Ngày 2/11 năm 2012, Bộ Y tế tổ chức Hội nghị sơ kết công tác y tế 9 tháng đầu năm 2012 và thông qua kế hoạch hoạt động năm 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá tình hình công tác y tế trong 9 tháng đầu năm 2012 là cơ sở xây dựng kế hoạch năm 2013 đạt hiệu quả và phù hợp với nhu cầu thực tế, thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020; Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 của ngành y tế.
Một số điểm chính về công tác y tế 9 tháng đầu năm 2012
Phòng bệnh và khám chữa bệnh
Theo báo cáo của Bộ Y tế trong 9 tháng đầu năm 2012, ngành y tế đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm; tích cực triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh; giám sát, theo dõi và khống chế, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát, lây lan; tăng cường giám sát tại các cửa khẩu nhằm phát hiện các trường hợp dịch bệnh xâm nhập, giảm thiểu việc lây truyền các dịch bệnh nguy hiểm. Mạng lưới khám chữa bệnh từ trung ương đến địa phương được tập trung đầu tư; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được nâng cấp; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể; quan tâm và triển khai thực hiện các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội, người có công. Tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên từng bước được khắc phục, việc luân chuyển cán bộ, chuyển giao công nghệ cho tuyến dưới đã đạt được những kết quả tích cực. Tăng cường quản lý nhà nước về giá dịch vụ y tế, thực hiện chính sách viện phí và giá dịch vụ y tế mới nhằm huy động sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân và giảm bớt sự bao cấp trong công tác khám chữa bệnh. Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng một số thông tư trong lĩnh vực khám chữa bệnh nhưquy định thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; hướng dẫn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm quyền cho phép cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh; quy định hệ thống cấp cứu chấn thương trước viện; quy định điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; ban hành hướng dẫn phân loại phẫu thuật, thủ thuật được hưởng phụ cấp; quy định danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giảm quá tải BV giai đoạn 2012-2020 và Đề án Bác sĩ gia đình. Đặc biệt, thực hiện thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 về giá dịch vụ y tế, Bộ Y tế đã tổ chức 2 hội nghị quan trọng hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế gắn với đổi mới giá dịch vụ. Tiếp tục thực hiện các giải pháp chống quá tải bệnh viện, giảm dần tình trạng nằm ghép thông qua thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816. Tình trạng quá tải tại nhiều BV đã được cải thiện bước đầu nhờ việc đưa vào hoạt động thêm nhiều cơ sở y tế mới.
Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020; hướng dẫn thử thuốc trên lâm sàng. Xây dựng thông tư hướng dẫn đào tạo thực hành trước khi cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh; Đề án thu hút học sinh theo học tại các chuyên khoa lao, phong, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh; quyết định sửa đổi, bổ sung một số nội dung của “Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long”; thử lâm sàng trang thiết bị y tế, thông tư về quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế, hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế; hướng dẫn tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng y, dược.
Trong 9 tháng đầu năm 2012 đã thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra và đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong công tác quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm, đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá cả tương đối ổn định cho nhân dân. Về quản lý giá thuốc, Bộ Y tế đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai nhiều giải pháp quyết liệt nên tình hình thị trường thuốc cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị. Hiện nay, các cơ sở khám chữa bệnh công lập đang tiến hành đấu thầu mua thuốc do Ngân sách nhà nước, Bảo hiểm chi trả năm 2012 theo giá kế hoạch năm 2011 và bảo đảm giữ ổn định giá trong vòng 06 tháng hoặc 12 tháng với chất lượng thuốc tốt.
Quản lý trang thiết bị y tế và đầu tư cơ sở hạ tầng
Bộ Y tế đã hoàn thiện dự thảo thông tư quy định việc cấp giấy phép lưu hành và giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra và nghiên cứu đề xuất giải pháp hỗ trợ chính sách thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất TTBYT trong nước; Cục Giám quản - Tổng Cục Hải quan và các đơn vị liên quan thống nhất giải quyết các vướng mắc về sản phẩm giáp ranh trong nhập khẩu TTBYT. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các thủ tục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế. Chỉ đạo các đơn vị khẩn trương hoàn thành các công trình đang thi công, giải quyết tháo gỡ những khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để sớm đưa các công trình vào hoạt động. Tiến hành thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành cho các đơn vị trực thuộc Bộ. Tổ chức thẩm định cấu hình kỹ thuật về trang thiết bị y tế cho các đơn vị trực thuộc Bộ. Đầu tư cho y tế địa phương từ nguồn trái phiếu Chính phủ cho 168 bệnh viện (51 bệnh viện đa khoa tỉnh, 46 bệnh viện chuyên khoa lao, 33 bệnh viện chuyên khoa tâm thần, 24 bệnh viện chuyên khoa nhi/sản nhi, 3 bệnh viện, trung tâm ung bướu thuộc các địa phương và 10 bệnh viện thuộc Bộ Y tế). Bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, Chính phủ, Bộ KHĐT, Bộ Y tế, các địa phương đã tích cực huy động nguồn vốn ODA để xây mới, nâng cấp trang thiết bị cho bệnh viện như: hoàn thành dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam 500 giường bệnh do KOICA (Hàn Quốc) viện trợ; dự án trang thiết bị cho Viện Tim Mạch bệnh viện Bạch Mai, dự án TTB cho trung tâm ung bướu bệnh viện Trung ương Huế đang thực hiện; dự án TTB cho bệnh viện Phụ Sản trung ương do JICA viện trợ; các dự án vốn vay của Ngân hàng thế giới... nên đã giúp nâng cao chất lượng chuyên môn kỹ thuật của các bệnh viện trong cả nước.
Tài chính y tế và bảo hiểm y tế
Ngành y tế đãhoàn thành tốt việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2012 cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy trình và thời gian quy định và Bộ Tài chính thẩm định, xét chuyển số dư dự toán ngân sách năm 2011 sang năm 2012. Bộ Y tế đã hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về công tác tổ chức, thực hiện và điều hành dự toán ngân sách năm 2012, định kỳ duyệt đăng ký Quỹ tiền lương, đăng ký học bổng, duyệt dự toán các khóa đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ viên chức cho các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch giao dự toán chi đào tạo viện trợ cho Lào và Campuchia năm 2012. Thông báo công khai số liệu quyết toán năm 2010 sau khi có ý kiến thẩm định, phê duyệt của Bộ Tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Tổng hợp báo cáo Kiểm toán nhà nước và Bộ Tài chính theo quy định về tình hình xử lý các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Tổng hợp số liệu dự toán NSNN và các nguồn thu năm 2011 và tổ chức kiểm toán năm 2012.
Xây dựng và trình Bộ Chính trị Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Trình Chính phủ đề án thực hiện lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020; Thông tư ban hành Danh mục vật tư y tế tiêu hao được quỹ BHYT thanh toán; Thông tư hướng dẫn khám sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT; Thông tưban hành danh mục vật tư y tế được Quỹ BHYT thanh toán. Hiện tại đang xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT để xin ý kiến các đơn vị, địa phương. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan truyền thông xây dựng Kế hoạch truyền thông chính sách, pháp luật BHYT năm. Tổ chức Hội nghị phổ biến Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế cho Sở Y tế, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam Việt Nam xây dựng phương án phân bổ kinh phí kết dư Quỹ Bảo hiểm y tế năm 2010; Phối hợp với BHXH Việt Nam triển khai Đề án giám định theo tỷ lệ được Thủ tướng phê duyệt tại các địa phương. Ước tính đến cuối năm 2012,tỷ lệ bao phủ BHYT đạt khoảng 68%.
Bộ Y tế đã phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức CNTT trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công nghệ thông tin trong ngành y tế. Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin y tế đến năm 2015 và 2020 đang được xây dựng. Ban chỉ đạo và Nhóm làm việc Tăng cường công tác Thông tin y tế được thành lập và đang xây dựng đề án đồng bộ đổi mới hệ thống chỉ tiêu ngành y tế.Năng lực thu thập, xử lý và tổng hợp báo cáo được cải thiện; các lớp đào tạo đã được tổ chức ở các địa phương.Ứng dụng công nghệ tin học trong xử lý, quản lý, chuyển tải thông tin y tế được đẩy mạnh với việc cải thiện và nâng cấp phần mềm hiện có. Quy chế phổ biến các nguồn số liệu trong hệ thống y tế được dự thảo. Niên giám TKYT năm 2010 sẽ được cải tiến và ban hành sớm. Tuy nhiên, việc phát triển hệ thống thông tin y tế vẫn còn những khó khăn, bất cập. Kế hoạch phát triển hệ thống thông tin y tế vẫn chưa được ban hành. Việc tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin trong ngành y tế và với các bộ/ ngành liên quan vẫn chưa được xây dựng. Thiếu các văn bản quy định nghĩa vụ và trách nhiệm cập nhật, báo cáo số liệu về hoạt động cung cấp dịch vụ y tế của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân. Hệ thống chỉ số, sổ sách ghi chép và báo cáo thống kê y tế, tài liệu hướng dẫn về thông tin quản lý y tế, thông tin bệnh viện, thông tin về YTDP và phòng chống dịch bệnh, thông tin liên quan đến giảng dạy và nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện. Chất lượng số liệu thống kê chưa được đánh giá theo 6 tiêu chí chất lượng (tính phù hợp, tính chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích, tính chặt chẽ). Một số lĩnh vực vẫn còn đang thiếu thông tin, ví dụ các hoạt động của y tế tư nhân, nguyên nhân tử vong, yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, hoạt động “xã hội hóa” của các cơ sở y tế công lập, thông tin chi tiết về nhân lực y tế...Chưa có hoạt động tăng cường hệ thống ghi nhận đối với bệnh không lây nhiễm, hoạt động tăng cường khai tử trong cộng đồng. Chính sách phổ biến và chia sẻ thông tin y tế chưa được xây dựng một cách cụ thể và rõ ràng, còn có tình trạng số liệu thống kê chậm được công bố nên công dụng bị hạn chế. Nhiều nguồn thông tin chưa có cơ chế phổ biến/công bố nên khó tiếp cận; kiến thức về sử dụng số liệu trong phân tích, đánh giá, dự báo của các nhà quản lý, kế hoạch và thống kê ở các tuyến còn hạn chế; kho dữ liệu của các tuyến còn nghèo nàn, chưa bao gồm số liệu liên quan của các nguồn khác nhau; chưa được quản lý một cách khoa học và chưa được cập nhật, lưu trữ và chuyển tải bằng phương tiện hiện đại.
Tổ chức cán bộ
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, Bộ Y tế đang khẩn trương hoàn thiện đề án thành lập mới và tổ chức lại các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người trực thuộc Bộ Y tế; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ đề án về việc chuyển Trường Đại học Y Dược Huế thuộc Đại học Huế và trường Đại học Y Thái Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên về Bộ Y tế trực tiếp quản lý. Tổ chức đánh giá, kiện toàn tổ chức và thẩm định thành lập một số tổ chức thuộc các đơn vị thuộc cơ quan Bộ và trực thuộc Bộ Y tế. Thực hiện quy trình để bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ Lãnh đạo của các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ Y tế và một số đơn vị trực thuộc Bộ. Tổ chức thi, chấm thi, phê duyệt và thông báo kết quả thi nâng ngạch Bác sĩ lên Bác sĩ chính, Dược sỹ lên Dược sỹ chính cho 1.356 cán bộ, viên chức y tế. Tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận và phê duyệt kết quả tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo đối với cán bộ, viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
Thi đua khen thưởng
Thẩm định và trình đề nghị Nhà nước và Chính phủ xét phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho 01 tập thể và 01 cá nhân; tặng thưởng 107 Huân chương các loại, 129 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể và cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế. Thẩm định thành tích, làm thủ tục đề nghị Nhà nước công nhận 07 chiến sỹ thi đua toàn quốc, làm thủ tục đề nghị tặng 12 cờ thi đua Chính phủ; 111 Cờ thi đua của Bộ Y tế. Hiệp y thành tích đề nghị khen thưởng Bằng khen Thủ tướng Chính Phủ, Huân chương các loại, đề nghị xét phong tặng Danh hiệu anh hùng lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua Chính phủ theo đề nghị của Ban Thi đua Khen thưởng trung ương. Hướng dẫn các đơn vị về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhân Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Chính phủ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Thanh tra
Xây dựng dự thảo một số văn bản về thanh tra y tế như: sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra việc thực hiện quy định về sản xuất, kinh doanh, sử dụng dược liệu và thuốc có nguồn gốc từ dược liệu; sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra mỹ phẩm; Quy trình thanh tra về quản lý chất thải y tế; Thông tư hướng dẫn về quy chế bảo mật trong ngành y tế. Tổ chức hướng dẫn 4 Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong 4 lĩnh vực: thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS; Bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh. Tập huấn nghiệp vụ thanh tra Y tế cho hệ thống Thanh tra Sở Y tế 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức hướng dẫn và triển khai Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của thanh tra chuyên ngành. Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng sản phẩm "Thuốc Cam" gây ngộ độc chì ở trẻ em. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra y tế trường học năm 2012 tại 04 tỉnh, thành phố Quảng Nam, Đà Nẵng, Hải Dương và Hưng Yên. Tổ chức các đoàn thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm chức năng tại Hải Phòng và TP.Hồ Chí Minh, với tổng số 32 cơ sở. Triển khai Đoàn thanh tra về công tác hậu kiểm và tiếp nhận, thẩm định, cấp Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GDP, GPP tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai nhiều đoàn thanh tra tại một số tỉnh, thành phố về các lĩnh vực ATVSTP trong dịp tết nguyên đán, tháng hành động vì chất lượng ATVSTP, tết trung thu, thanh tra trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng; thanh tra về y tế trường học, cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GDP, GPP; thanh tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; quy định về quản lý giá thuốc...
Truyền thông giáo dục
Xây dựng và ban hành Kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe Bộ Y tế năm 2012 – 2013; Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Tổ chức các hoạt động truyền thông chào mừng kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2/2012 như gặp mặt phóng viên Báo chí; giao lưu truyền hình trực tiếp Chương trình “Thành tựu Y học và Quyền được nhìn thấy” trên kênh VTV1 Đài Truyền hình Việt Nam. Tổ chức Lễ ký kết “Chương trình phối hợp truyền thông Nâng cao sức khỏe nhân dân” giữa Bộ Y tế, TTXVN, Đài THVN, Đài TNVN giai đoạn 2012 – 2016. Cung cấp thông tin về đổi mới cơ chế tài chính Y tế, điều chỉnh giá dịch vụ y tế; tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, hội chứng Viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Hợp tác quốc tế
Bộ Y tế tiếp tục tăng cường công tác điều phối viện trợ quốc tế như tổ chức các cuộc họp thường niên của Diễn đàn Nhóm Đối tác Y tế; gắn kết chặt chẽ với Diễn đàn hiệu quả viện trợ cấp quốc gia (AEF); tổ chức diễn đàn tài chính y tế và bảo hiểm y tế nhằm tăng cường thu hút các nguồn viện trợ quốc tế đối với ngành y tế. Chủ động tích cực tham gia nhóm công tác APEC về Y tế APEC (HWG); tham gia thực hiện các hoạt động của Nhóm công tác y tế APEC, ASEAN, triển khai các Hợp tác ASEM, CLMV,ACMECS trong lĩnh vực y tế. Chủ động xúc tiến, đàm phán và phối hợp ký kết các văn bản hợp tác mới trong lĩnh vực y tế với các đối tác nước ngoài như các biên bản ghi nhớ về hợp tác y tế giữa Bộ Y tế Việt Nam với Giám đốc WHO Khu vực Tây Thái Bình Dương, Cơ quan Giám sát LB Nga, tỉnh Ai-chi (Nhật Bản) và Ban Bảo vệ sức khỏe Trung ương, Tổ chức Welcome Trust Vương quốc Anh. Củng cố và tăng cường hợp tác với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Malayxia qua các chuyến thăm và làm việc của Lãnh đạo Đảng và Chính phủ cũng như Lãnh đạo Bộ Y tế. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các nước Châu Phi thông qua các hoạt động thúc đẩy hợp tác với các nước Châu Phi trong lĩnh vực y tế, trước tiên trong các lĩnh vực mà y tế Việt Nam có thế mạnh như phòng chống dịch bệnh, y học cổ truyền, hợp tác chuyên gia, khoa học đào tạo... Tiếp tục thu hút vận động hợp tác y tế với các nước Châu Phi thông qua Cộng đồng Pháp ngữ và Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ. Tổ chức thành công Hội nghị khu vực Tây Thái Bình Dương lần thứ 63 của WHO diễn ra tại Hà Nội từ ngày 24 đến 29/9/2012 với sự tham gia của 350 đại biểu từ 35 quốc gia, vùng lãnh thổ, 22 bộ trưởng, 4 thứ trưởng. Hội nghị đã thông qua 10 Nghị quyết của khu vực Tây Thái Bình Dương trong các lĩnh vực chuyên môn, tài chính, dinh dưỡng và một số lĩnh vực khác.
Một số khó khăn, bất cập
- Tình hình dịch bệnh đang có những diễn biến phức tạp trên nhiều phương diện, nhiều địa phương trong cả nước. Hiện nay, một số dịch bệnh đang bùng phát mạnh ở nhiều địa phương như: dịch bệnh Tay chân miệng, dịch bệnh Rubella cùng với đó là các dịch bệnh vẫn đang lưu hành: cúm A(H1N1), dịch sốt xuất huyết đang là mối đe dọa sức khỏe của người dân tại nhiều vùng miền. Mặc dù vậy ở một số địa phương, chính quyền chưa thực sự quan tâm, chưa kịp thời đầu tư, hỗ trợ cho công tác phòng chống dịch bệnh. Việc thu thập thông tin về tình hình dịch bệnh tại khu vực của các quốc gia tiếp giáp biên giới với nước ta còn nhiều khó khăn nên còn bị động trong hoạt động phòng chống dịch bệnh xâm nhập vào Việt Nam.
- Ngân sách đầu tư cho y tế năm 2012 bị giảm nhiều so với nhu cầu, đặc biệt là trái phiếu Chính phủ; chương trình mục tiêu quốc gia và việc thông báo vốn năm 2012 chậm (mới được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo nhiệm vụ, mục tiêu và vốn vào ngày 03/5/2012; Bộ Tài chính thông báo về giao dự toán ngân sách vào ngày 17/5/2012) nên việc triển khai nhiệm vụ, dự toán rất khó khăn, chậm gần nửa năm. Bên cạnh đó, Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt muộn (28/4/2012) nên đến nay việc giao dự toán ngân sách để có kinh phí để triển khai các hoạt động bị cũng chậm chễ, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện tại các địa phương.
- Chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác y tế vẫn chưa được hoàn thiện đã phần nào khiến một số bộ phận cán bộ thiếu an tâm công tác. Mặc dù Chính phủ đã có những biện pháp quyết liệt nhằm kiềm chế lạm phát, bình ổn giá tuy nhiên điều kiện kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống cán bộ y tế.
Một số nhiệm vụ, giải pháp các tháng cuối năm 2012
- Tăng cường công tác y tế dự phòng, ngăn chặn và dập dịch kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Đẩy nhanh tiến độ triển khai 4 chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, mở rộng triển khai chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm.
- Tiếp tục củng cố và ổn định tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ từ Trung ương đến cơ sở đảm bảo đủ mạnh để thực hiện các nhiệm vụ về DS-KHHGĐ. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên trách các cấp, đặc biệt là Trạm Y tế xã, phường. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các địa phương tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí cho các đơn vị làm công tác dân số - KHHGĐ tại địa phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thông qua việc khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân và cơ sở đầu tư bằng vốn nước ngoài với cơ chế, chính sách hợp lý. Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế tuyến dưới nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực y tế tưnhân.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, tập trung giải ngân vốn kế hoạch năm 2012, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đầu tư, thanh quyết toán dự án. Tiếp tục rà soát các dự án, thực hiện nghiêm túc theo chỉ thị 1792/CT-TTg và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế; tăng chỉ tiêu tuyển sinh, đẩy mạnh đào tạo cử tuyển, theo địa chỉ, mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực, số lượng, cơ cấu lao động cho các cơ sở y tế trong thời gian tới.
- Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh, đặc biệt là giá thuốc chữa bệnh;
- Tăng cường chất lượng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển ngành y tế; hoàn thiện công tác tiêu chuẩn,quy chuẩn kỹ thuật lĩnh vực y tế; duy trì và liên hệ với các điểm hỏi đáp trong toàn quốc và quốc tế đối với mạng lưới rào cản kỹ thuật trong thương mại ngành y tế.
Nhiệm vụ trọng tâm năm 2013
Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng kế hoạch
Với mục tiêu xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên bước vào năm 2013, tình hình đầu tư cho y tế sẽ khó khăn hơn do nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp, đồng thời phải thực hành chính sách tiết kiệm 10% chi thường xuyên và 10% nguồn thu của đơn vị để bù đắp tiền lương tăng thêm; dự án ODA ngày càng khó khăn; các nguồn xã hội hóa ngày càng hạn chế trong khi nhiệm vụ của Ngành ngày càng nặng nề. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch 2013 và 2013-2015 phải được xây dựng trên cơ sở cân đối giữa các mục tiêu, nhu cầu đầu tư với khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015; khả năng cân đối các nguồn vốn khác của nhà nước. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, đầu tư ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế ở trong và nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp. Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư, đi đôi với việc tiếp tục tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với trách nhiệm được giao. Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư 2013 - 2015. Trong quá trình xây dựng Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 phải tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan, tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững.
Nhiệm vụ trọng tâm năm 2013
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế từ trung ương đến địa phương; xây dựng và triển khai một số đề án quan trọng như giảm tải bệnh viện; thực hiện BHYT toàn dân… Triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; dân số và sức khỏe sinh sản; phòng chống suy dinh dưỡng; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm. Triển khai các đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam, đề án y tế biển, đảo.
Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Triển khai thực hiện Chuẩn quốc gia y tế dự phòng tại các Trung tâm y tế dự phòng tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế nông thôn và Tiêu chí Quốc gia về y tế xã , chuẩn quốc gia về y tế dự phòng cho giai đoạn 2011-2020.
2. Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh... Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; kiểm soát để tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%.
3. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm mạnh chênh lệch giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số. Triển khai công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khỏe cho người cao tuổi.
4. Phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.
5. Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, nhất là những bệnh viện chuyên khoa như ung bướu, nhi, chấn thương chỉnh hình, tim mạch...; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.Quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân, việc kê đơn, sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém, ảnh hưởng không có lợi đến sức khỏe người bệnh. Tiếp tục nâng cấp các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh y học cổ truyền. Đẩy mạnh phát triển đông dược và dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh.
6. Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập; mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực cho các cơ sở y tế trong thời gian tới. Chú trọng đào tạo chuyên sâu, đào tạo để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. Tiếp tục triển khai mở rộng việc chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên về tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên; đẩy mạnh việc thực hiện tự chủ toàn diện đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Triến khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các bệnh viện công; áp dụng viện phí mới gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đặc biệt là ở các khu vực đô thị lớn. Thực hiện cơ chế, chính sách thích hợp để giá các dịch vụ y tế từng bước thực hiện theo cơ chế thị trường gắn với chính sách hỗ trợ hợp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách; đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ y tế và hiệu quả hoạt động của ngành.
Chủ động rà soát, điều chỉnh vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đưa vào sử dụng các bệnh viện đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ, ngân sách nhà nước, vốn vay; đẩy nhanh tiến độ giải ngân từ các nguồn vốn, đặc biệt là vốn FDI, ODA cho các công trình cơ sở hạ tầng, các dự án công nghệ cao. Phát huy vai trò Hội nhập quốc tế, tăng cường đàm phán, tiếp tục vận động và điều phối viện trợ cho ngành, thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác trong lĩnh vực y tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ y tế; khuyến khích phát triển các bệnh viện ngoài công lập. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Nghiên cứu, cải cách chế độ bảo hiểm y tế theo hướng bảo hiểm bắt buộc theo mức tối thiểu đối với tất cả các đối tượng; có cơ chế, chính sách để khu vực tư nhân tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ này. Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc, quản lý nhập khẩu, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; kiểm soát việc đấu thầu, mua thuốc, sử dụng thuốc; kiểm soát chặt chẽ giá thuốc, chất lượng thuốc chữa bệnh. Xây dựng Quy hoạch phát triển sản xuất và lưu thông phân phối thuốc. Xây dựng và triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình mới; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các chỉ tiêu chủ yếu của KH năm 2013
TT | Chỉ số | Năm 2013 | Chỉ tiêu đầu vào | | 1 | Số bác sỹ/vạn dân | 7,6 | 2 | Số dược sỹ đại học/vạn dân | 1,5 | 3 | Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) | 88 | 4 | Tỷ lệ xã có bác sỹ (%) | 76 | 5 | Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc YSSN (%) | > 95 | 6 | Giường bệnh viện/vạn dân (không kể TYT xã)* | 22,0 | Chỉ tiêu hoạt động | | 7 | Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi tiêm đầy đủ (%) | >90 | 8 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (chuẩn mới) | 50 | 9 | Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)* | 71 | 10 | Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%) | 83 | Chỉ tiêu đầu ra | | 11 | Tuổi thọ trung bình (tuổi) | 73,6 | 12 | Tỷ số chết mẹ (p100.000) | 62 | 13 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi (p1.000) | 14,6 | 14 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (p1.000) | 21,1 | 15 | Quy mô dân số (triệu người) | 89,57 | 16 | Mức giảm tỷ lệ sinh (%o)* | 0,10 | 17 | Tỷ lệ tăng dân số (%) | 1,02 | 18 | Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) | 113 | 19 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi) (%)* | 16,0 | 20 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) | <0,3 |
|