Vào tháng 1 năm 2011, Chương trình Quốc gia phòng chống sốt rét (PCSR) đã trình Bộ Y tế và Chính phủ bản Dự thảo Chiến lược của Quốc gia PCSR phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030. Toàn văn Dự thảođã đăng trên Website của Chính phủ (www.chinhphu.vn, Mục Báo điện tử Chính phủ) để lấy ý kiến nhân dân trước khi Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Chúng tôi xin trích đăng các Nội dung chính và Kế hoạch hành động của Chiến lược để các bạn đồng nghiệp khu vực miền Trung-Tây Nguyên, nhữngngười quan tâm đến sự nghiệp PCSR biết và góp ý cho bản Dự thảo này trên trang Website của Chính phủ.
Các nội dung chính
Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chung:
Phòng chống sốt rét chủ động tích cực tại các vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa. Triển khai loại trừ bệnh sốt rét ở các vùng sốt rét đã giảm thấp trong nhiều năm. Đến năm 2020 tỷ lệ mắc sốt rét đạt dưới 0,15/1.000 dân, tỷ lệ chết do sốt rét dưới 0,02/100.000 dân, loại trừ bệnh sốt rét tại ít nhất 40 tỉnh, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Mục tiêu cụ thể
1) Đảm bảo mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm bệnh sốt rét, điều trị kịp thời hiệu quả, an toàn thông qua các cơ sở y tế nhà nước và y tế tư nhân.
2) Đảm bảo diện bao phủ cho toàn bộ dân có nguy cơ mắc sốt rét bằng các biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp.
3) Nâng cao tối đa việc sử dụng các dịch vụ phòng chống sốt rét và tăng cường huy động cộng đồng cùng tham gia phòng chống sốt rét thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và loại trừ sốt rét.
4) Nâng cao năng lực hệ thống giám sát dịch tễ sốt rét và đảm bảo đầy đủ khả năng đáp ứng phòng chống dịch sốt rét.
5) Loại trừ bệnh sốt rét tại các huyện, tỉnh có sốt rét lưu hành nhẹ
Các chỉ tiêu chiến lược
1) Đảm bảo mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm bệnh sốt rét, điều trị kịp thời, hiệu quả, an toàn thông qua các cơ sở y tế nhà nước và y tế tư nhân.
-Đạt 90% người có sốt ở vùng sốt rét lưu hành đến khám bệnh được xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét vào năm 2015 và trên 95% năm 2020.
-Đạt 95% người nhiễm ký sinh trùng P.falciparum được điều trị bằng phối hợp thuốc sốt rét, hiệu quả cao vào năm 2015 và trên 98% năm 2020.
-Đạt 95% bệnh nhân sốt rét được điều trị đúng phác đồ, đủ liều, đủ ngày theo qui định của Bộ Y tế vào năm 2015 và trên 98% năm 2020.
2) Đảm bảo diện bao phủ cho toàn bộ dân có nguy cơ mắc sốt rét bằng các biện pháp phòng chống sốt rét thích hợp.
-Hộ gia đình ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa có đủ màn phòng chống muỗi (trung bình 2 người/1 màn đôi) vào năm 2015.
-Tỷ lệ màn hiện có của dân vùng sốt rét lưu hành được tẩm lại hóa chất diệt muỗi hàng năm đạt trên 90% năm 2015 và trên 95% năm 2020 (năm 2009 là 82,8%).
-Tỷ lệ hộ gia đình trong vùng chỉ định phun tồn lưu hóa chất diệt muỗi được phun hóa chất đạt trên 90% năm 2015 và trên 95% năm 2010.
-Số xã vùng sốt rét lưu hành nặng giảm 30% vào năm 2015 và 60% năm 2020 (năm 2009 có 325 xã) so với phân vùng sốt rét năm 2009.
-Số xã vùng sốt rét lưu hành vừa và vùng sốt rét lưu hành nhẹ giảm 30% vào năm 2015 và 60% năm 2020 so với phân vùng sốt rét năm 2009 (năm 2009 có 734 xã sốt rét lưu hành vừa, 1.598 xã sốt rét lưu hành nhẹ).
-Đạt trên 95% hộ nghèo ở vùng sốt rét lưu hành nhẹ đủ màn phòng chống muỗi (2 người/1 màn đôi) vào năm 2015.
-Đến năm 2015 đạt trên 85% và năm 2020 là trên 95% người có nguy cơ mắc sốt rét cao (đi rừng, ngủ rẫy...) sử dụng biện pháp phòng chống sốt rét (nằm màn tẩm hóa chất và các biện pháp bảo vệ cá nhân khác).
3) Nâng cao tối đa việc sử dụng các dịch vụ phòng chống sốt rét và tăng cường huy động cộng đồng tham gia phòng chống sốt rét thông qua truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và loại trừ sốt rét.
-Trên 95% dân số vùng sốt rét lưu hành biết ít nhất 4 thông điệp chủ yếu về sốt rét, phòng chống và loại trừ sốt rét vào năm 2015 và trên 98% vào năm 2020 (năm 2009 là 89,4%).
-Tỷ lệ dân vùng sốt rét lưu hành có ngủ màn đêm hôm trước ngày điều tra đạt trên 85% năm 2015 và trên 90% năm 2020 (năm 2009 là 80,6%).
4) Xây dựng và củng cố hệ thống giám sát dịch tễ sốt rét, đảm bảo đầy đủ khả năng đáp ứng phòng chống dịch sốt rét.
-Đến năm 2015 đảm bảo trên 95% số thôn (bản, ấp) có cán bộ y tế thôn hoạt động phòng chống sốt rét (năm 2009 là 92%).
-Phát hiện được ổ dịch sốt rét trong vòng 2 tuần từ khi khởi phát và triển khai biện pháp can thiệp, khống chế trong vòng 1 tuần kể từ khi nhận báo cáo.
-Không để dịch sốt rét lớn xảy ra.
5) Loại trừ bệnh sốt rét tại các huyện, tỉnh có sốt rét lưu hành nhẹ.
-Đến năm 2015 có ít nhất 16 tỉnh loại trừ bệnh sốt rét, có ít nhất 24 tỉnh đạt chỉ tiêu của giai đoạn loại trừ sốt rét và ít nhất 10 tỉnh đạt chỉ tiêu của giai đoạn tiền loại trừ sốt rét (Phụ lục 10).
-Đến năm 2020 có ít nhất 40 tỉnh loại trừ bệnh sốt rét và 15 tỉnh đạt chỉ tiêu loại trừ sốt rét và thực hiện giai đoạn đề phòng sốt rét quay trở lại. 8 tỉnh còn lại ở giai đoạn tiền loại trừ và giai đoạn loại trừ sốt rét.
Giải pháp thực hiện
Các giải pháp về quản lý
a) Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
-Chính phủ chỉ đạo và coi công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tích cực triển khai các biện pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
-Ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, coi công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép các chương trình phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét vào các chương trình xoá đói, giảm nghèo; ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
-Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm đầu tư thích hợp về kinh phí, nhân lực, vật lực và tăng cường về tổ chức bộ máy cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
-Triển khai và thực hiện tốt Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
b) Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành mạng lưới chuyên ngành thực hiện phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
-Củng cố hệ thống chỉ đạo, tổ chức triển khai phòng chống và loại trừ sốt rét hiện có từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở xã và thôn bản. Gắn kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét với chức năng chỉ đạo, quản lý, điều hành của từng cấp chính quyền. Đây là một trong những giải pháp rất quan trọng quyết định thành công của chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét.
-Ưu tiên nguồn lực, nâng cao hiệu quả phòng chống sốt rét tại các vùng trọng điểm, khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, nơi có ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc Artemisinin.
-Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao kỹ năng chuyên môn, quản lý chương trình, giám sát và đánh giá công tác phòng chống sốt rét cho các tuyến.
-Ban hành các hướng dẫn, quy trình, tập huấn về chương trình loại trừ bệnh sốt rét và cập nhật, bổ sung các hướng dẫn triển khai phòng chống sốt rét cho các tuyến từ trung ương tới cơ sở.
-Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, giám sát và đánh giá chương trình.
Các giải pháp về nhân lực
-Tập trung phát triển, củng cố và duy trì màng lưới y tế cơ sở, đặc biệt y tế thôn bản, y tế tuyến xã ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng chuyên môn cao, thành thạo các kỹ năng phòng chống sốt rét, khả năng quản lý và kiểm soát được diễn biến bệnh sốt rét trên địa bàn quản lý.
-Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ làm công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở các tuyến từ trung ương đến địa phương, chú trọng đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ phòng chống sốt rét ở cơ sở xã, thôn bản và cán bộ mới thay thế tại các tuyến.
-Tăng cường đầu tư nguồn lực, nhân lực làm công tác phòng chống và loại trừ sốt rét, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên trách hoặc chịu trách nhiệm quản lý và triển khai thực hiện chương trình, chú trọng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở xã, thôn.
-Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực và trang thiết bị cho các Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh hoặc Khoa sốt rét thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; các viện chuyên ngành.
Các giải pháp về đầu tư
-Ngân sách nhà nước tiếp tục đầu tư cho công tác phòng, chống và loại trừ bệnh SR theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn
-Tích cực huy động nguồn viện trợ quốc tế cho công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét thông qua xây dựng các chương trình hành động, dự án phòng chống và loại trừ bệnh SR từng giai đoạn Chiến lược, các chương trình hợp tác nghiên cứu, đào tạo với các nước và WHO. Sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
-Ưu tiên đầu tư ngân sách cho các vùng trọng điểm sốt rét: các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các tỉnh biên giới, trọng điểm phát triển kinh tế, quốc phòng của Nhà nước triển khai tại các vùng SR lưu hành.
Các giải pháp về truyền thông giáo dục sức khỏe
-Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và loại trừ sốt rét tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp tới đối tượng đích. Chống tư tưởng chủ quan coi nhẹ công tác phòng chống SR ở vùng sốt rét đã giảm thấp.
-Tổ chức tốt việc phối kết hợp, huy động các ban ngành, đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ, Già làng trưởng bản...) tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét và các hoạt động phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, đặc biệt là các vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa.
-Vận động nhân dân tích cực tham gia phòng chống và loại trừ sốt rét, vận động người dân tự mua màn, ngủ màn thường xuyên tại nhà và cả khi ngủ tại rừng, tại nương rẫy để tự phòng chống sốt rét cho bản thân và gia đình.
-Truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi trong phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở trường học, đặc biệt ở các trường tiểu học và trung học cơ sở bằng các chương trình chính khóa và ngoại khóa.
-Tại các vùng tiến hành loại trừ sốt rét: Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm thay đổi nhận thức, hành vi từ phòng chống bệnh sốt rét sang loại trừ bệnh SR của cán bộ chính quyền địa phương, cán bộ y tế, các thành viên trong trường học và cộng đồng và các giai đoạn, các biện pháp của chương trình loại trừ bệnh sốt rét và ngăn ngừa sốt rét quay trở lại.
Các giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
a) Các giải pháp về phòng chống muỗi truyền bệnh làm giảm mắc SR
-Tổ chức phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp sau mỗi 5 năm nhằm tập trung nguồn lực cho các vùng trọng điểm và để áp dụng các biện pháp phòng chống sốt rét phù hợp cho mỗi vùng.
-Tăng cường giám sát mật độ và sự phân bố của muỗi truyền bệnh sốt rét. Giám sát muỗi truyền bệnh sốt rét kháng các hóa chất diệt đang sử dụng và sự phục hồi mật độ của muỗi truyền bệnh sốt rét.
-Duy trì áp lực hoá chất diệt muỗi truyền bệnh sốt rét bằng sử dụng các hóa chất có hiệu lực cao (phun tồn lưu và tẩm màn, sử dụng màn tẩm hóa chất tồn lưu dài), áp dụng biện pháp đặc biệt để diệt muỗi (2 lần/năm) tại các vùng sốt rét nặng có tỷ lệ mắc giảm chậm và không ổn định.
-Cung cấp màn, võng tẩm hóa chất diệt muỗi tồn lưu dài miễn phí cho dân vùng SR kháng Artemisinin, vùng nguy cơ cao lan truyền sốt rét kháng Artemisinin; người nghèo ở các vùng sốt rét lưu hành nhẹ, người sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng và vừa. Vận động dân tự mua màn và xây dựng thói quen ngủ màn thường xuyên.
-Tại các điểm có sốt rét kháng Artemisinin và vùng có nguy cơ cao lan truyền sốt rét kháng Artemisinin sẽ áp dụng biện pháp diệt muỗi truyền bệnh đặc biệt: phun tồn lưu 1 lần/năm cộng tẩm màn hoá chất 2 lần/năm (khi chưa có màn tẩm hoá chất tồn lưu dài).
-Nghiên cứu áp dụng các biện pháp sử dụng hóa chất phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét thích hợp và hiệu quả cao, đặc biệt là ở các vùng sốt rét lưu hành nặng, vùng sốt rét giảm chậm, vùng sốt rét kháng Artemisinin, vùng nguy cơ cao lan truyền sốt rét kháng Artemisinin.
-Lồng ghép biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét với phòng chống muỗi truyền các bệnh khác như sốt xuất huyết...
-Tại các vùng tiến hành loại trừ bệnh sốt rét: Biện pháp phòng chống muỗi truyền bệnh chính là phun tồn lưu hóa chất ở các ổ bệnh để đảm bảo cắt đứt lan truyền bệnh, không còn lan truyền sốt rét tại chỗ (không có bệnh nhân sốt rét nội địa).
b) Giải pháp về phát hiện chẩn đoán và điều trị.
-Phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ quy định (theo từng loài ký sinh trùng, đủ liều, đủ ngày).
-Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét thống nhất trên toàn quốc được cập nhật thường xuyên theo hướng dẫn của WHO hoặc thực tế điều trị sốt rét tại Việt Nam.
-Nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị sốt rét tại các tuyến bệnh viện và các cơ sở y tế: Đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở, cung cấp đủ các phương tiện chẩn đoán như kính hiển vi, tét chẩn đoán nhanh, tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét do Bộ Y tế ban hành...
-Ngăn ngừa hạn chế sốt rét ác tính, phát hiện sớm và điều trị sớm sốt rét ác tính để làm giảm tử vong do sốt rét.
-Phát triển và duy trì hoạt động có hiệu quả các điểm kính hiển vi tại xã, liên xã nhằm phát hiện bệnh sớm và phục vụ điều trị sớm, đúng phác đồ theo chủng loại ký sinh trùng tại cơ sở. Phát triển phát hiện bệnh bằng tét chẩn đoán nhanh đặc biệt tại các xã trọng điểm sốt rét, vùng sâu vùng xa, vùng chưa có điểm kính hiển vi xã, các thôn bản miền núi ở xa trạm y tế xã.
-Đảm bảo cung cấp đủ thuốc sốt rét có hiệu lực cao, thuốc phối hợp có dẫn xuất của Artemisinin và các thuốc sốt rét khác cho các tuyến, không để thiếu thuốc ở tuyến thôn bản và tuyến xã và các bệnh viện.
-Tại các điểm có sốt rét kháng Artemisinin và vùng có nguy cơ cao lan truyền sốt rét kháng Artemisinin:
-Phát triển và duy trì các điểm giám sát sốt rét kháng thuốc. Ưu tiên cấp đủ thuốc chống kháng và tét chẩn đoán nhanh cho y tế thôn bản, y tế xã, bệnh viện huyện, tỉnh. Đảm bảo điều trị sạch ký sinh trùng và điều trị chống lây lan cho người bệnh bằng thuốc chống kháng và bằng phương pháp người bệnh uống thuốc dưới sự kiểm soát của nhân viên y tế (DOT: Direct Observation Treatment). Theo dõi hiệu quả điều trị bằng xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét.
-Triển khai các nghiên cứu về thuốc sốt rét mới, các phác đồ điều trị sốt rét có hiệu quả cao. Nghiên cứu và giám sát đánh giá thường xuyên ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại thực địa và tại phòng thí nghiệm.
-Tại các vùng tiến hành loại trừ bệnh sốt rét: Quản lý dân di biến động, quản lý và giám sát chặt chẽ bệnh nhân sốt rét, điều tra chủ động khi mới có ca bệnh ngoại lai xuất hiện. Phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời cho tất cả các bệnh nhân nghi ngờ mắc sốt rét. Tăng cường giám sát và quản lý ca bệnh tại bệnh viện và tại cộng đồng, giám sát hiệu quả điều trị bao gồm cả điều trị chống lây lan và điều trị chống tái phát, không để có ca bệnh sốt rét mới lan truyền tại địa phương.
c) Giải pháp giám sát, đánh giá chương trình.
-Phát triển và củng cố hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá chương trình từ trung ương đến cơ sở theo hướng hiện đại tiên tiến, đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu của chương trình quốc gia, khu vực và quốc tế.
-Xây dựng qui trình và hướng dẫn theo dõi giám sát, đánh giá chương trình cho từng tuyến và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác theo dõi giám sát, đánh giá chương trình ở tất cả các cấp.
-Đánh giá hiệu quả của chương trình và phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp định kỳ sau mỗi 5 năm thực hiện kế hoạch.
-Hàng năm và sau mỗi 5 năm, tổ chức tổng kết đánh giá hiệu quả của chương trình, rút ra những bài học kinh nghiệm kết hợp với thi đua khen thưởng, và xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho năm tiếp theo sát với tình hình thực tế và đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đã được phê duyệt.
-Tại các vùng tiến hành loại trừ sốt rét: Tập huấn và triển khai giám sát các biện pháp loại trừ bệnh sốt rét từ tuyến trung ương đến tuyến xã thôn. Đảm bảo hoạt động giám sát nhanh nhạy, quản lý và thống kê báo cáo nhanh, chính xác đến từng ca bệnh.
d) Giải pháp về nghiên cứu khoa học
-Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên cứu theo hướng phát triển cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu đánh giá phục vụ chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét.
-Ưu tiên nghiên cứu cơ chế kháng thuốc của các chủng sốt rét và áp dụng các biện pháp ngăn chặn sốt rét kháng thuốc Artemisinin, muỗi kháng hóa chất, phòng chống sốt rét trong dân di biến động theo mùa vụ, dân làm nương ngủ rẫy và sốt rét biên giới, biện pháp loại trừ bệnh sốt rét.
-Nghiên cứu thuốc sốt rét mới có hiệu lực cao điều trị sốt rét kháng thuốc. Tăng cường giám sát, quản lý chất lượng thuốc sốt rét đặc biệt trong lĩnh vực y dược tư nhân, bảo đảm thuốc sốt rét đang sử dụng đạt chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
-Tăng cường các hoạt động chuyển giao, trao đổi kỹ thuật và đào tạo chuyên gia giữa các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
-Định kỳ tổ chức các hội nghị khoa học để trao đổi kinh nghiệm, công bố các kết quả nghiên cứu, áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phòng chống sốt rét.
Các giải pháp về xã hội hóa
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành và các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa phương tích cực hợp tác và phối hợp với ngành y tế triển khai biện pháp phòng chống và loại trừ sốt rét:
-Xã hội hoá cao công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét, huy động nhiều hơn nữa sự tham gia của tất cả các ban ngành, tổ chức đoàn thể, cộng đồng, y tế tư nhân và cá nhân trong công cuộc phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
-Khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, các nhóm cộng đồng, y dược tư nhân tham gia công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét: công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống sốt rét; khám và điều trị bệnh sốt rét.
-Tăng cường tính chủ động của cộng đồng, phát huy tính tích cực, chủ động của cộng đồng tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động phòng chống và loại trừ sốt rét: ngủ màn thường xuyên, đến cơ sở Y tế khám bệnh khi bị sốt, vệ sinh môi trường...
-Vận động và áp dụng các biện pháp khuyến khích thích hợp để Y dược tư nhân tham gia phát hiện và điều trị SR tại cộng đồng (cấp tét chẩn đoán nhanh, cấp thuốc sốt rét (có kiểm tra giám sát) cho y tế tư nhân để họ xét nghiệm và điều trị cho bệnh nhân sốt rét không lấy tiền, đồng thời truyền thông cho cộng đồng về việc này và yêu cầu y tế tư nhân báo cáo hàng tháng về bệnh sốt rét...).
-Cơ quan phụ trách chuyên ngành tại địa phương thông báo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp, công, nông, lâm trường, xí nghiệp, nhà máy đóng trên địa bàn để chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống sốt rét cho người lao động.
Các kế hoạch hành động
Các kế hoạch hành động của Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét được triển khai đồng thời, lồng ghép với nhau trong từng giai đoạn kế hoạch 5 năm:
1. Kế hoạch hành động Truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét để các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể, cộng đồng hiểu rõ hơn về chiến lược loại trừ bệnh sốt rét và chỉ đạo, tham gia triển khai các biện pháp phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
2. Kế hoạch phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp và đánh giá hiệu quả của chương trình phòng chống và loại trừ sốt rét: được triển khai trên toàn quốc nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư, triển khai Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét; phân vùng dịch tễ bệnh sốt rét nhằm định kỳ xác định lại mức độ nguy cơ sốt rét của từng giai đoạn, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp và có hiệu quả cao thực hiện mục tiêu của Chiến lược.
3. Kế hoạch ngăn chặn và chống lây lan chủng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc Artemisinin và dẫn chất: được triển khai ở các vùng có ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc nhằm giảm thiểu sự phát triển kháng, mức độ kháng và sự lây lan của chủng ký sinh trùng sốt rét ra các vùng khác trên toàn quốc, một khó khăn kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của Chiến lược.