Hiện nay khám sức khỏe là nhu cầu bức thiết của toàn xã hội. Ngày 6/5/2013 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư hướng dẫn khám sức khỏe số 14/2013/TT-BYT. Dưới đây là tóm tắt những nội dung chính của Thông tư.
Thông tư hướng dẫn gồm 5 chương và 20 điều khoản quy định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 thay cho các thông tư trước đây.Các cơ sở khám chữa bệnh đang thực hiện hoạt động khám sức khỏe trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động khám sức khỏe đến hết ngày 31/12/2013,sau đó nếu muốn tiếp tục thực hiện thì phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện quy trình, hồ sơ công bố đủ điều kiện khám sức khỏe được quy định tại Thông tư này.
Quy định chung
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư của Bộ Y tế hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nội dung khám sức khỏe, phân loại sức khỏe và điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện áp dụng đối với các đối tượng là người Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam khám sức khỏe khi tuyển dụng, định kỳ, khi vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, người lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các đối tượng khác.Thông tư không áp dụng đối với các trường hợp khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh; khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần; khám để cấp giấy chứng thương; khám bệnh nghề nghiệp; khám sức khỏe khi tuyển vào lực lượng vũ trang và trong lực lượng vũ trang.Việc khám sức khỏe chỉ được thực hiện tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật KBCB và có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này. Đối với người có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy khám sức khỏe được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy khám sức khỏe phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.
Sử dụng tiêu chuẩn sức khoẻ để phân loại sức khỏe
Việc phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1613/BYT- QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu Giấy khám sức khỏe quy định tại Thông tư này, thì cơ sở khám chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của đối tượng khám sức khỏe và không phân loại sức khỏe.
Chi phí khám sức khỏe
Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe theo mức giá dịch vụ khám chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên thì phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt động khám sức khỏe được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thủ tục và nội dung khám sức khỏe
Hồ sơ khám sức khỏe
Hồ sơ khám sức khỏe của người từ 18 tuổi trở lên hoặc chưa đủ 18 tuổi là Giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định, có dán ảnh chân dung cỡ 4cm × 6cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm giấy khám sức khỏe theo quy định và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó. Đối với người được khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bao gồm Sổ khám sức khỏe định kỳ theo mẫu quy định, giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng.
Thủ tục và nội dung khám sức khỏe
Hồ sơ khám sức khỏe nộp tại cơ sở khám sức khỏe, sau khi nhận được hồ sơ cơ sở khám sức khỏe thựchiện các công việc như đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe, đóng dấu giáp lai vào ảnh; kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được khám sức khỏe; sau đó cơ sở khám sức khỏe thực hiện việc khám sức khỏe theo quy trình. Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định. Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định. Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định. Đối với trường hợp khám sức khỏe theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành: khám theo nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định tại mẫu giấy khám sức khỏe của chuyên ngành đó. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu: khám theo nội dung mà đối tượng khám sức khỏe yêu cầu.
Phân loại sức khỏe
Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng cho đối tượng khám sức khỏe phải ghi rõ kết quả khám, phân loại sức khỏe của chuyên khoa, ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám và kết quả khám của mình. Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe theo quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành; ghi rõ các bệnh, tật của người được khám sức khỏe (nếu có). Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận phải tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu khám chuyên khoa để khám bệnh, chữa bệnh. Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào Giấy khám sức khỏe hoặc Sổ khám sức khỏe định kỳ (dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu). Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều Giấy khám sức khỏe thì việc đóng dấu được thực hiện sau khi tiến hành nhân bản Giấy khám sức khỏe theo quy định.
Cấp Giấy khám sức khỏe
Giấy khám sức khỏe được cấp một bản cho người được khám sức khỏe. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều Giấy khám sức khỏe thì cơ sở khám sức khỏe tiến hành việc nhân bản (photocopy) Giấy khám sức khỏe đã có chữ ký của người kết luận trước khi đóng dấu.Số lượng Giấy khám sức khỏe được nhân bản theo yêu cầu của người được khám sức khỏe; sau khi tiến hành việc nhân bản, thực hiện việc dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào Giấy khám sức khỏe bản photocopy và đóng dấu theo quy định.Thời hạn trả Giấy khám sức khỏe hoặc Sổ khám sức khỏe định kỳ đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ những trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe. Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng. Giá trị sử dụng của Giấy khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe định kỳ: Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe; Đối với khám sức khỏe cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì giá trị của Giấy khám sức khỏe theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người lao động Việt Nam đến làm việc;Kết quả khám sức khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.Trường hợp người được khám sức khỏe có xét nghiệm HIV dương tính thì việc thông báo kết quả xét nghiệm này phải theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều kiện của cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện khám sức khỏe
Điều kiện về nhân sự
Người thực hiện khám lâm sàng, cận lâm sàng phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh chữa bệnh phù hợp với chuyên khoa mà người đó được giao trách nhiệm khám. Trường hợp người thực hiện kỹ thuật cận lâm sàng mà pháp luật không quy định phải có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh thì phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc được phân công. Người kết luận phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh và có thời gian khám chữa bệnh ít nhất là 54 tháng (ii) Được người có thẩm quyền của cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận sức khỏe, ký Giấy khám sức khỏe, Sổ khám sức khỏe định kỳ. Việc phân công phải được thực hiện bằng văn bản và đóng dấu hợp pháp của cơ sở khám chữa bệnh. Đối với cơ sở khám sức khỏe cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam đi lao động theo hợp đồng ở nước ngoài, học tập ở nước ngoài, ngoài thực hiện theo quy định, phải đáp ứng thêm các điều kiện: người thực hiện khám lâm sàng, người kết luận phải là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên; khi người được khám sức khỏe và người khám sức khỏe không cùng thành thạo một thứ tiếng thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong KBCB theo quy định của Luật Khám bệnh chữa bệnh.
Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Có phòng khám lâm sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa, đủ cơ sở vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế phù hợp với nội dung khám sức khỏe.
Điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn
Điều kiện đối với cơ sở khám sức khỏe không có yếu tố nước ngoài: Thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn phù hợp với nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe quy định ban hành kèm theo Thông tư. Điều kiện đối với cơ sở khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài, ngoài việc đáp ứng quy định, phải thực hiện được các kỹ thuật cận lâm sàng: xét nghiệm máu (công thức máu, nhóm máu ABO, nhóm máu Rh, tốc độ máu lắng, tỷ lệ huyết sắc tố, u rê máu); tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu; xét nghiệm viêm gan A, B, C, E; xét nghiệm huyết thanh giang mai; xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV (HIV dương tính); thử phản ứng Mantoux, thử thai; xét nghiệm ma tuý, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng; điện tâm đồ, điện não đồ; siêu âm; xét nghiệm chẩn đoán bệnh phong. Trường hợp cơ sở khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài chưa đủ điều kiện thực hiện các kỹ thuật quy định thì phải ký hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám chữa bệnhcó giấy phép hoạt động và được phép thực hiện các kỹ thuật đó. Phạm vi chuyên môn: cơ sở khám chữa bệnh đủ điều kiện quy định được tổ chức khám sức khỏe nhưng không được khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài. Cơ sở khám chữa bệnh đủ điều kiện quy định của Thông tư này được tổ chức khám sức khỏe bao gồm cả việc khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài.
Hồ sơ, thủ tục công bố thực hiện việc khám sức khỏe
Hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe: Văn bản công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư này; Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở; Danh sách người tham gia khám sức khỏe theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư (được đóng dấu trên từng trang hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang); Bản danh mục cơ sở vật chất và thiết bị y tế quy định ban hành kèm theo Thông tư này; Báo cáo về phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám sức khỏe; Bản sao có chứng thực hợp đồng hỗ trợ chuyên môn đối với trường hợp quy định (nếu có). Thủ tục công bố thực hiện việc khám sức khỏe: Trước khi tổ chức khám sức khỏe lần đầu, cơ sở khám chữa bệnh phải gửi hồ sơ công bố khám sức khỏe theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cụ thể: Đối với cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế: Hồ sơ gửi về Cục Quản lý khám, chữa bệnh-Bộ Y tế; Đối với cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ gửi về Cục Quân Y-Bộ Quốc phòng; cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì hồ sơ gửi về Cục Y tế-Bộ Công an; cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải hồ sơ gửi về Cục Y tế Giao thông vận tải-Bộ Giao thông vận tải; Đối với cơ sở khám chữa bệnh huộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế các tỉnh, thành phố; cơ sở khám chữa bệnh có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các cơ sở khám chữa bệnh quy định): Hồ sơ gửi về Sở Y tế nơi cơ sở khám chữa bệnh đặt trụ sở.
Thời gian, trình tự giải quyết hồ sơ công bố đủ điều kiện khám sức khỏe
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố đủ điều kiện KSK, cơ quan quản lý nhà nước về y tế quy định gửi cho cơ sở khám chữa bệnh công bố đủ điều kiện khám sức khỏe Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành thẩm định hồ sơ.Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở công bố đủ điều kiện để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu phải bổ sung và các nội dung phải sửa đổi. Cơ sở công bố đủ điều kiện chỉ phải bổ sung, sửa đổi theo nội dung của văn bản thông báo. Khi nhận được văn bản thông báo hồ sơ chưa hợp lệ, cơ sở công bố đủ điều kiện phải hoàn thiện và gửi hồ sơ bổ sung về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi cho cơ sở công bố đủ điều kiện Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung. Trường hợp cơ sở công bố đủ điều kiện đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo thủ tục quy định tại Khoản này cho đến khi hồ sơ đạt yêu cầu.Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày ghi trên phần tiếp nhận hồ sơ bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản trả lời thì cơ sở công bố đủ điều kiện khám sức khỏe được triển khai hoạt động khám sức khỏe theo đúng phạm vi chuyên môn đã công bố.
Trách nhiệm thực hiên
Đối với người được khám sức khỏe
Cung cấp thông tin trung thực về tiền sử bản thân, bệnh tật và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp. Tuân thủ các hướng dẫn, chỉ định của người khám sức khỏe trong quá trình thực hiện khám sức khỏe. Xuất trình Hồ sơ khám sức khỏe theo quy định cho người khám sức khỏe để kiểm tra trong mỗi lần thực hiện một hoạt động khám lâm sàng hoặc khám cận lâm sàng.
Đối với cơ sở sử dụng lao động, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề
Chịu trách nhiệm tổ chức việc khám sức khỏe cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. Quản lý Sổ khám sức khỏe định kỳ của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Đối với cơ sở khám sức khỏe
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe do cơ sở mình thực hiện. Tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động khám sức khỏe do cơ sở mình thực hiện vào báo cáo hoạt động chung của cơ sở và báo cáo theo quy định về thống kê, báo cáo.
Đối với Sở Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về y tế của các Bộ, ngành
Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khám sức khỏe tại các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở khám sức khỏe theo quy định; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động khám sức khỏe hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở khám sức khỏe không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
Đối với Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khám sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi cả nước. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động khám sức khỏe hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở khám sức khỏe không đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.