Ngày 13/7/2012 tại Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định; Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn đã tổ chức Hội nghị giao ban phòng chống sốt rét và giun sán 6 tháng đầu năm 2012 với sự có mặt của Lãnh đạo Cục Y tế dự phòng-Bộ Y tế, các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, Trung tâm PCSR/Trung tâm YTDP 15 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, các đơn vị quân y, các công ty cao su đống trên địa bàn và đại diện một số huyện trọng điểm sốt rét.
Năm 2012 là năm khởi đầu thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ sốt rét, tuy nhiên khu vực miền trung-Tây Nguyên vẫn phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do đặc thù sốt rét phức tạp so với các khu vực khác trong nước. Đặc biệt là di biến động dân khó kiểm soát (dân di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới), ý thức vệ sinh phòng bệnh của người dân còn thấp nên hạn chế chất lượng biện pháp bảo vệ; hiệu quả hoạt động của màng lưới y tế cơ sở (xã, thôn bản) và các điểm kính hiển vi chưa cao, tình trạng kinh tế của cộng đồng các dân tộc còn thấp nên nguy cơ sốt rét quay trở lại và có thể bùng phát thành dịch bất cứ lúc nào.
Trước thực trạng tình hình sốt rét như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2012, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn và ngành y tế các tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên đã chủ động tăng cường chỉ đạo phòng chống sốt rét nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Kết quả thực hiện các mục tiêu phòng chống sốt rét năm 2012
Tình hình sốt rét 5 tháng đầu năm 2012 so với cùng kỳ năm 2011
Bảng 1: Các chỉ số sốt rét 5 tháng đầu năm 2012
Mục tiêu 2012 | Chỉ số sốt rét | So sánh2012/2011 |
5 tháng 2012 | 5 tháng 2011 | %(+/-) |
Giảm mắc | <1,000/00 DSC | Số BNSR Tỷ lệ BNSR/1000 DSC | 5.261 0,33 | 5.189 0,32 | + 1,39 + 3,13 |
Số KSTSR Tỷ lệ KSTSR/Lam Tỷ lệ KSTSR/1000 DSC | 4.074 0,85 0,25 | 3.120 0,77 0,20 | + 30,58 + 10,39 + 25,00 |
Số SRAT | 23 | 32 | - 28,13 |
Giảm chết | <0,036 0/0000 DSC | Số ca TVSR | 1 | 3 | - 2 ca |
Khống chế dịch | Số vụ dịch sốt rét | không | không | |
So sánh với cùng kỳ năm 2011, 5 tháng đầu năm 2012 số BNSR tăng 1,39% (5.261/5.189), SRAT giảm 28,13% (23/32), số KSTSR tăng 30,58%(4.074/3.120), không có dịch sốt rét xảy ra trên địa bàn khu vực.
Bệnh nhân sốt rét (BNSR)
So với cùng kỳ năm 2011 số BNSR toàn khu vực 5 tháng đầu năm 2012 tăng 1,39%, trong đó miền Trung giảm 12,48%, Tây Nguyên tăng 18,97%.
- 7/15 tỉnh có số BNSR tăng là Phú Yên (+63,89%), Gia Lai (+35,52%), Bình Định (+25,55%), Đak Lak (+17,92%), Thừa Thiên-Huế (+16,13%), Đà Nẵng (+14,29%), Khánh Hòa (+1,71%).
- 1/15 tỉnh có số bệnh nhân không tăng không giảm là Đak Nông.
- 7/15 tỉnh có số BNSR giảm là Quảng Nam (-38,24%), Bình Thuận (-35,13%), Quảng Trị (-21,76%), Ninh Thuận (-20%), Quảng Ngãi (-14,75%), Quảng Bình (-14,42%), Kon Tum (-1,57%).
Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
Tỷ lệ KSTSR/lam toàn khu vực 5 tháng đầu năm 2012 tăng 10,39% so với cùng kỳ 2011, trong đó miền Trung giảm 12,05%, Tây Nguyên tăng 42,86%.
- 8/15 tỉnh có tỷ lệ KSTSR tăng gồm Kon Tum (+92,31%), Phú Yên (+68,97%), Đak Lak (+47,06%), Khánh Hòa (38,83%), Gia Lai (30,92%), Quảng Bình (+15,85%), TP Đà Nẵng (+15,38), Đak Nông (11,96%).
- 7/15 tỉnh có tỷ lệ KSTSR giảm gồm Bình Thuận (-49,43%), Quảng Ngãi (-43,33%), Ninh Thuận (-38%), Thừa Thiên-Huế (-25%), Quảng Trị (-20,41%), Bình Định (-7,58%), Quảng Nam (-1,33%)
Sốt rét ác tính (SRAT) và tử vong sốt rét (TVSR)
- 5 tháng đầu năm 2012 toàn khu vực có 23 ca SRAT giảm 28,13% (23/32) so với cùng kỳ; số ca SRAT tập trung nhiều ở các tỉnh Khánh Hòa (8 ca), Đak Lak (6 ca).
- Tuy nhiên, chỉ có 1 ca TVSR duy nhất ở huyện Khánh Sơn, tỉnhKhánh Hòa ở cháu bé trai 6 tuổi, người Rắc Lây với chẩn đoán SRAT thể não và xét nghiệm có KSTSR (+) trong máu.
Bảng 2: BNSR và TVSRtại các tỉnh 5 tháng năm 2012 so với2011
TT | Tỉnh | BNSR | TVSR |
5th/2012 | 5th/2011 | % (+/-) | 5th/2012 | 5th/2011 | % (+/-) |
1 | Quảng Bình | 368 | 430 | -14.42 | 0 | 0 |
|
2 | Quảng Trị | 151 | 193 | -21.76 | 0 | 0 |
|
3 | TT-Huế | 72 | 62 | 16.13 | 0 | 0 |
|
4 | TP. Đà Nẵng | 16 | 14 | 14.29 | 0 | 1 | -100.00 |
5 | Quảng Nam | 323 | 523 | -38.24 | 0 | 0 |
|
6 | Quảng Ngãi | 52 | 61 | -14.75 | 0 | 0 |
|
7 | Bình Định | 172 | 137 | 25.55 | 0 | 0 |
|
8 | Phú Yên | 236 | 144 | 63.89 | 0 | 0 |
|
9 | Khánh Hòa | 596 | 586 | 1.71 | 1 | 0 | (+) |
10 | Ninh Thuận | 348 | 435 | -20.00 | 0 | 0 |
|
11 | Bình Thuận | 205 | 316 | -35.13 | 0 | 0 |
|
12 | Gia Lai | 1320 | 974 | 35.52 | 0 | 1 | -100.00 |
13 | Kon Tum | 438 | 445 | -1.57 | 0 | 1 | -100.00 |
14 | Dak lak | 625 | 530 | 17.92 | 0 | 0 |
|
15 | Dak Nông | 339 | 339 | 0.00 | 0 | 0 |
|
| Miền Trung | 2539 | 2901 | -12.48 | 1 | 1 | 0.00 |
| Tây Nguyên | 2722 | 2288 | 18.97 | 0 | 2 | -100.00 |
| Toàn khu vực | 5261 | 5189 | 1.39 | 1 | 3 | -66.67 |
Nguyên nhân gia tăngsốt rét ở một số địa phương
- Tỉnh Thừa Thiên-Huế: BNSR tăng so với cùng kỳ (16,13%), nhưngtỷ lệ KSTSR lại giảm (25,00%) do hoạt động đi rừng ngủ rẫy và nhiễm ngoại lai (từ Tây Nguyên, Lào).
- Đà Nẵng: BNSR tăng 14,29%, tỷ lệ KSTSR tăng 15,38% chủ yếu là ngoại lai.
- Bình Định: BNSR tăng (25,55%), tỷ lệ KSTSR giảm (7,58%); trong đó số bệnh nhân tăng ở Tây Sơn (+23/10), Vân Canh (+22/10), Vĩnh Thạnh (+8/2), Hoài Ân (+32/26), Tuy Phước (+17/12), An Lão (+17/15), Quy Nhơn (+5/1). chủ yếu ở đối tượng làm ăn trên các tỉnh Tây Nguyên mang mầm bệnh về.
- Phú Yên: BNSR tăng (63,89%), đồng thời với tỷ lệ KSTSR (68,97%) ở các huyện Tây Hòa (+57/30), Đông Hòa (+11/7), Tuy An (+19/12), Sông Cầu (+10/5), Đồng Xuân (+32/13), Sơn Hòa (+33/27), Sông Hinh (+50/15). Tập trung ở nhóm đối tượng ngủ rẫy hoặc đi rừng (tìm trầm, lấy gỗ, công nhân làm thủy điện) rất khó quản lý.
- Khánh Hòa: BNSR tăng nhẹ (1,71%); tuy nhiên, tỷ lệ KSTSR tăng (38,83%) ở các huyện Khánh Sơn (+96/81), Khánh Vĩnh (+236/216), Ninh Hòa (+58/57), Cam Ranh (+23/20), Cam Lâm (+44/28), Vạn Ninh (+73/24). Tập trung ở đối tượng đi rừng ngủ rẫy và nhóm dân đi làm ăn ở các tỉnh Tây Nguyên về.
- Gia Lai: BNSR tăng (35,52%) cùng với tỷ lệ KSTSR tăng (30,92%) ở nhiều huyện như Ayun Pa (+30/13), Chư Prông (+46/41), Đắk Đoa (+20/18), Ia Pa (+103/51), Kông Chro (+88/77), Krông Pa (+486/158), Mang Yang (+25/5), Pleiku (+19/13). Tuy nhiên số SRAT giảm mạnh (1/11 ca) và không có ca tử vong sốt rét. Nguyên nhân sốt rét tăng do thời tiết mưa nắng xen kẽ thuận lợi cho muỗi sốt rét phát triển cùng với các hoạt động làm rẫy của người dân và chủ yếu tập trung ở nhóm dân đi chăm sóc cây cà phê, đi rừng ngủ rẫy.
- Đắk Lắk: BNSR tăng (17,92%) và tỷ KSTSR tăng (47,06%) ở các huyện Ea Súp (+85/55), Ea H’Leo (+72/61), Krông Năng (+50/17), TP.Buôn Ma Thuột (+37/25), Lắk (+22/18), Krông Búk (+13/6), Krông Pắk (+9/3) chủ yếu nhóm đi rừng ngủ rẫy.
Các hoạt động phòng chống sốt rét 5 tháng đầu năm 2012
Tổ chức chỉ đạo
- Ngay từ đầu năm 2012 Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn đã đã gửi nhiều công văn đến các Sở Y tế, Trung tâm Phòng chống sốt rét/Trung tâm Y tế dự phòng và các bệnh viện tuyến tỉnh cảnh báo nguy cơ sốt rét, chỉ đạo tăng cường các biện pháp PCSR tại các địa phương; đồng thời cử các đoàn trực tiếp chỉ đạo thực hiện tại các tỉnh có sốt rét gia tăng trong năm 2011 như Gia Lai, Đak Lak, Bình Định, Phú Yên, Bình Thuận.
- Các tỉnh trong khu vực đã có văn bản thông báo cho các huyện tăng cường biện pháp phòng chống sốt rét, bổ sung các biện pháp can thiệp ở vùng có nguy cơ gia tăng sốt rét như vùng dân di biến động, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và các vùng sốt rét trọng điểm. Màng lưới y tế các tuyến đã chú trọng nâng cao chất lượng các biện pháp chuyên môn kỹ thuật trong các chiến dịch PCSR và tích cực khống chế các vùng sốt rét có biến động (các khu vực có dân di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy và giao lưu biên giới); màng lưới y tế cơ sở (huyện, xã, thôn, bản, điểm kính hiển vi) đã tham gia tích cực các hoạt động kiểm soát sốt rét, tuy nhiên công tác phát hiện điều trị sớm và quản lý bệnh nhân sốt rét tại cơ sở còn nhiều khó khăn, nhất là vùng biên giới Việt Lào thuộc tỉnh Quảng Trị, hoặc vùng biện giới Việt Nam-Cambodia do chưa có sự hợp tác biên giới trong kiểm soát sốt rét.
Giám sát dịch tễ sốt rét và phòng chống dịch
- Viện đã phối hợp với các tỉnh trong khu vực tổ chức nhiều đoàn giám sát dịch tễ sốt rét tại các vùng sốt rét trọng điểm và các vùng có nguy cơ sốt rét cao để đánh giá tình hình sốt rét, đề xuất giải pháp và khống chế nguy cơ sốt rét gia tăng; với sự hỗ trợ của Dự án QTC PCSR đã tập trung giám sát tình hình sốt rét của các vùng trọng điểm, vùng biên giới đề xuất các biện pháp khống chế gia tăng mắc và xảy dịch.
- Các địa phương gửi báo cáo sốt rét về Viện đúng thời gian quy định do đó Viện đã báo cáo kịp thời cho Bộ Y tế và phản hồi cho các địa phương; đồng thời tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng các biện pháp PCSR và bổ sung các biện pháp phun tồn lưu hóa chất, tẩm màn và điều trị bệnh nhân ở những vùng có nguy cơ xảy dịch cao. Công tác giám sát dịch tễ vùng trọng điểm và chế độ giao ban hàng tháng từ dưới lên giữa xã, huyện, tỉnh được duy trì thường xuyên, nhờ đó thông tin được phân tích, kịp thời khống chế gia tăng sốt rét và nguy cơ xảy dịch. Nhiều tỉnh trong khu vực cũng đã chỉ đạo các tuyến xây dựng hệ thống dự báo dịch sớm, bước đầu phát huy vai trò trong công tác giám sát dịch tễ.
Phòng chống vectơ
- Viện đã cung cấp hoá chất phun tẩm cho 5 tháng đầu năm, đảm bảo cho các tỉnh triển khai đúng kế hoạch phun tồn lưu bảo vệ cho cộng đồng vào 6 tháng cuối năm. Tuy nhiên đến thời điểm này do nhiều tỉnh đang triển khai nên số liệu thống kê hoạt động phòng chống vectơ chưa được tổng hợp đầy đủ, hiện nay chỉ mới có số liệu của Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế và TP.Đà Nẵng.
- Thực hiện các đợt giám sát véc tơ truyền bệnh sốt rét và chiến dịch phun tẩm hóa chất, chỉ đạo các tỉnh nâng cao chất lượng biện pháp phun tồn lưu hóa chất, tẩm màn và xử lý bao bì hóa chất sau khi phun tẩm; đánh giá mức độ nhậy cảm của muỗi truyền bệnh (Anopheles) với các loại hóa chất diệt côn trùng hiện dùng và hiệu lực diệt tồn lưu của hóa chất trên các loại tường vách và trên màn tẩm.
- Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tại hệ thống thủy điện sông Sê San đến khu hệ muỗi Anopheles tại địa phương làm cơ sở đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học chỉ định cấp Bộ.
Chẩn đoán, điều trị và quản lý thuốc sốt rét
- Viện đã cấp đủ thuốc sốt rét theo kế hoạch năm 2012, đáp ứng yêu cầu điều trị bệnh nhân sốt rét của các cơ sở y tế trong khu vực, đặc biệt là thuốc sốt rét được cấp đến y tế thôn bản giúp cho công tác điều trị sớm bệnh nhân cũng như cấp tự điều trị cho các đối tượng làm ăn xa cơ sở y tế trong các vùng sốt rét lưu hành theo chỉ định.
- Viện cử đoàn giám sát chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt rét tại các tuyến bệnh viện Gia Lai, Đăk Nông, Quảng Nam, Quảng Trị, Bình Định; giám sát hiệu quả điều trị của thuốc sốt rét phối hợp có gốc Artemisinine (ACTs) tại các tỉnh Thừa Thiên-Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Gia Lai và Đăk Nông.
- Phối hợp với Cục Quân y-Bộ Quốc phòng tập huấn chẩn đoán và điều trị sốt rét cho các bệnh viện quân y phía Nam (miền Trung và Nam bộ).
- Các tỉnh đã chỉ đạo tăng cường phát hiện sớm, điều trị kịp thời, phát huy hiệu quả hoạt động của các điểm kính hiển vi nhằm hạn chế sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét.
- Tỷ lệ gửi lam kiểm tra kỹ thuật 5 tháng đầu 2012 chỉ đạt 65,39% theo yêu cầu số lam phải gửi, trong đó số lam (+) chỉ gửi 22,88% so với tổng số lam (+) đã được thống kê. Các tỉnh có tỷ lệ lam gửi thấp gồm Quảng Ngãi (12,70%), Phú Yên (3,5%), Đak Lak (10%), Gia Lai (16,30%), Kon Tum (25,2%). Tỷ lệ sai sót chung theo hệ thống kiểm tra kỹ thuật là 0,12% cao hơn thấp hơn so với năm 2011 ( 0,07%). Tỷ lệ sai sót ở miền Trung 0,07%, Tây Nguyên 0,20%.
Bảng 3: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật 5 tháng đầu năm 2012
TT | Khu vực | TS lam phải gửi | Lam gửi kiểm tra | Tỷ lệ % | Số sai sót | Tỷ lệ sai sót chung |
1 | Miền Trung | 22.482 | 16.560 | 73,66 | 12 | 0,07 |
2 | Tây Nguyên | 19.672 | 10.998 | 55,59 | 22 | 0,20 |
3 | Toàn miền | 42.153 | 27.558 | 65,38 | 34 | 0,12 |
Truyền thông giáo dục và xã hội hoá PCSR
Công tác TTGD và XHH PCSR đạt hiệu quả là một trong những yếu tố bền vững củng cố thành quả PCSR, vì vậy công tác này được quan tâm và triển khai rộng ở các địa phương dưới nhiều hình thức.
- Nói chuyện, phát thanh, thảo luận nhóm 46.740 lần; 2.557.169 lượt người nghe
- Truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình 8.965 lần cho 21.063 lượt người nghe
- Chiếu Video và biểu diễn văn nghệ: 2.956 buổi cho 3.551.223 lượt người xem.
- Viện đã phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Sở Y tế Quảng Nam tổ chức kỷ niệm Ngày Sốt rét thế giới 25/4/2012 tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam tạo được hiệu ứng truyền thông trong nước và quốc tế.
- Năm 2012 do không có kinh phí truyền thông nên các tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên không thực hiện lễ phát động ngày 25/4 tại mỗi huyện trọng điểm mà chỉ tổ chức ra quân thực hiện chiến dịch phòng chống sốt rét.
Đào tạo và đào tạo lại
- Viện tiếp tục đào tạo 3 lớp Trung học xét nghiệm cạnh Viện. Phối hợp với Trường Đại học Tây Nguyên, Đại học Y Dược Huế, Học viện Quân Y 103 giảng dạy chuyên ngành ký sinh trùng và hướng dẫn các học viên cao học chuyên ngành ký sinh trùng và côn trùng.
- Tổ chức 2 lớp tập huấn chẩn đoán và điều trị sốt rét cho cán bộ y tế tuyến tỉnh và 2 lớp cho tuyến huyện theo nguồn kinh phí Dự án QTC PCSR.
- Các tỉnh trong khu vực đã tiến hành đào tạo 11 lớp cho 255học viên là cán bộ y tế cơ sở xã, thôn bản, cán bộ điều trị tại bệnh viện, xét nghiệm viên các tuyến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại địa phương.
Nghiên cứu khoa học
- Viện đã bảo vệ thành công 3 đề tài NCKH tuyển chọn cấp Bộ, phối hợp với các tỉnh tiếp tục triển khai các đề tài đề tài cấp cơ sở và đề tài hợp tác quốc tế về các lĩnh vực dịch tễ, côn trùng, ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc, ký sinh trùng đường ruột, lâm sàng và điều trị sốt rét; duy trì hoạt động sinh hoạt khoa học định kỳ một quý/một lần để cập nhật thông tin chuyên ngành cũng như tình hình kiểm soát dịch bệnh trong nước và thế giới.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cơ bản về di truyền sinh học, sinh học phân tử, miễn dịch học, nuôi cấy liên tục KSTSR.
Kế hoạch phòng chống sốt rét 6 tháng cuối năm 2012
Trước tình hình sốt rét giảm trong toàn miền nhưng vẫn gia tăng cục bộ tại một số địa phương, nhất là các vùng trọng điểm; mục tiêu trước mắc là hạn chế lây lan trong cộng đồng, không để xảy ra tử vong và bùng phát dịch. Trong 6 tháng cuối năm 2012 cần tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét một cách tích cực hơn nữa.
Chỉ đạo và giám sát dịch tễ sốt rét
- Tăng cường chỉ đạo và giám sát dịch tễ sốt rét các vùng trọng điểm, ngăn chặn sốt rét gia tăng và nguy cơ xảy ra dịch, hạn chế tử vong sốt rét ở đối tượng di biến động dân khó kiểm soát.
- Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư PCSR tại các vùng sốt rét lưu hành nặng, có tỷ lệ mắc, chết do sốt rét cao và nơi có KSTSR kháng thuốc.
- Nâng cao chất lượng công tác thống kê báo cáo, bảo đảm chính xác, kịp thời. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong giám sát dịch tễ sốt rét và thống kê. Tiến hành giám sát và mở rộng ứng dụng phần mềm quản lý sốt rét (MMS) tại một số địa phương.
Giám sát và phòng chống véc-tơ
- Nâng cao chất lượng phòng chống vector, duy trì áp lực hóa chất diệt muỗi truyền bệnh sốt rét, đảm bảo độ bao phủ bằng hóa chất theo kế hoạch được giao, chú trọng các vùng có di biến động dân để hạn chế sự lan truyền sốt rét ở đỉnh cao các mùa truyền bệnh.
- Tăng cường giám sát mật độ và phân bố muỗi truyền bệnh sốt rét, giám sát diễn biến mức độ nhạy cảm của muỗi truyền bệnh sốt rét đối với hóa chất diệt côn trùng đang sử dụng hiện nay.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, đào tạo tại chỗ kỹ năng giám sát, điều tra côn trùng của cán bộ tuyến tỉnh, từng bước phát triển và duy trì đội ngũ côn trùng tuyến huyện.
- Quản lý sử dụng và bảo quản tốt bình phun, hóa chất diệt muỗi, xử lý bao bì đựng hóa chất diệt muỗi sau khi sử dụng đúng qui định.
Giám sát và điều trị sốt rét
- Tăng cường kiểm tra giám sát nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh nhân sốt rét tại các tuyến, nhất là công tác phát hiện sớm và điều trị sớm cho các đối tượng dân di biến động khó kiểm soát.
- Tăng cường kiểm tra và giám sát chất lượng chẩn đoán, điều trị ở tuyến bệnh viện tỉnh, huyện và các cơ sở y tế.
- Phát triển và duy trì hoạt động có hiệu quả các điểm kính hiển vi xã, liên xã nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng phác đồ theo chủng loại ký sinh trùng.
- Giám sát đánh giá thường xuyên KSTSR kháng thuốc tại điểm theo dõi cố định và tại phòng thí nghiệm.
- Điều tra hồi cứu các ca tử vong sốt rét tại các tuyến, tìm nguyên nhân, giải pháp hạn chế tử vong.
Truyền thông giáo dục-xã hội hóa phòng chống sốt rét
- Đẩy mạnh công tác TTGD-XHH PCSR bằng các phương tiện và hình thức phù hợp với địa phương. Phối hợp với ngành y tế, các ban ngành liên quan phát động chiến dịch truyền thông giáo dục PCSR (kinh phí chuyển về Trung tâm giáo dục truyền thông sức khỏe).
- Viện phối hợp với các Trung tâm PCSR tỉnh tổ chức Hội thi kiến thức PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Buôn Đôn (Đăk Lăk) và huyện Ba Tơ (Quảng Ngãi).
- Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông PCSR cho cán bộ tuyến tỉnh và huyện, xây dựng và bổ sung pano tuyên truyền PCSR tại một số huyện trọng điểm; thiết kế, in ấn và cung cấp các vật liệu truyền thông phù hợp với các đối tượng nguy cơ, người đồng bào dân tộc thiểu số theo từng vùng, miền.
- Tăng cường giám sát hoạt động truyền thông PCSR tại các tuyến, vận động đối tượng di biến động khi vào vùng sốt rét phải mang theo màn, võng có tẩm hóa chất, thuốc tự điều trị để hạn chế mắc và tử vong do sốt rét.
Nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo lại về PCSR
- Tuyển sinh KTVTC xét nghiệm khóa 35 (2012-2014) theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế, tổ chức thi tốt nghiệp cho Khóa 33 (2010-2012).
- Tập huấn về chẩn đoán và điều trị sốt rét theo kế hoạch Dự án QTC PCSR và tập huấn lại nâng cao kiến thức và kỹ năng Giám sát dịch tễ-TTGD cho các vùng ngoài diện bao phủ của Dự án QTC PCSR.
Công tác nghiên cứu khoa học-công nghệ thông tin và hợp tác quốc tế
- Triển khai 3 đề tài NCKH tuyển chọn cấp Bộ, nghiệm thu 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tiếp tục triển khai các đề tài cơ sở. Phối hợp thực hiện các đề tài hợp tác quốc tế với Ủy ban Y tế Hà Lan-Việt Nam (MCNV), Viện Sốt rét quân đội Úc (AAMI), Đơn vị số 2 Y tế hải quan Mỹ (NAMRU 2), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Bệnh viện Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh (Welcome Trust) và Trường Đại học Trung Y dược Quảng Châu (Trung Quốc).
- Phối hợp nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn KSTSR kháng thuốc Artemisinin, phòng chống sốt rét dân di biến động, dân đi rừng, ngủ rẫy và sốt rét biên giới.
- Phối hợp với Dự án Quỹ toàn cầu PCSR Trung ương triển khai thí điểm hệ thống thông tin báo cáo (Webpage) song song với hệ thống thông tin báo cáo hiện hành (MMS).
- Tiếp tục phát huy hiệu quả Trang tin điện tử (Website) phục vụ công tác chuyên ngành và truyền thông phòng chống sốt rét, các bệnh ký sinh trùng và kiểm soát dịch bệnh; duy trì sinh hoạt khoa học cập nhật thông tin y tế 1 quý/1 lần.
Quản lý thuốc sốt rét, hóa chất, vật tư, kinh phí PCSR
- Tăng cường giám sát sử dụng thuốc, hóa chất và vật tư PCSR tại các tuyến, báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định, không để thuốc, thuốc, hóa chất quá hạn, kém phẩm chất hoặc thất thoát.
- Hướng dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức xét duyệt kế hoạch PCSR khu vực năm 2013 trước ngày 15/8/2012.
- Bảo vệ kế hoạch phòng chống và loại trừ sốt rét năm 2013 giữa các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng và Dự án quốc gia PC-LT sốt rét.
Đề nghị
Hiện nay tình hình sốt rét đang có chiều hướng gia tăng tại một số địa phương, dự báo năm 2012 các chỉ số sốt rét diễn biến phức tạp, đề nghị:
1. Các tỉnh tăng cường giám sát dịch tễ vùng trọng điểm để có số liệu nhận định chính xác tình hình sốt rét và biện pháp xử lý dịch kịp thời, kiểm soát véc tơ truyền bệnh và các biện pháp phòng chống (phun tồn lưu hóa chất, tẩm màn), truyền thông giáo dục nâng cao ý thức tự bảo vệ của người dân sống trong vùng sốt rét lưu hành, giám sát điều trị và quản lý chặt chẽ ca bệnh sốt rét ngay từ cơ sở để hạn chế số ca sốt rét ác tính và tử vong sốt rét.
2. Bộ Y tế và Dự án Quốc gia PCSR-LT cần thống nhất và có sự điều chỉnh lại các nhóm tỉnh thực hiện mục tiêu Chiến lược Quốc gia phòng chống và loại trừ sốt rét ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên cũng như kế hoạch phân bổ kinh phí ưu tiên đầu tư để đảm bảo triển khai kế hoạch năm 2013 đạt hiệu quả.