Để phù hợp với yêu cầu thực tế trong quan hệ quốc tế và trong nước hiện nay, ngày 6/1/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2010/TT-BTC về việc ”Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước”. Theo đó toàn văn nội dung Thông tư này bao gồm 4 điều, trong đó điều 1 (quy định chung); điều 2 (quy định tiêu chuẩn, khung mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam); điều 3 (quy định khung mức chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam); điều 4 (quy định khung mức chi tiêu tiếp khách trong nước); điều 5 (tổ chức thực hiện) và phụ lục về cấp hạng khách quốc tế (đính kèm theo Thông tư).
Trong Quy định chung, Thông tư của Bộ Tài chính quy định các bộ, ngành và địa phương khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 6/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủvề tổ chức quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập có sử dụng ngân sách Nhà nước cấp phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại các cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam hoặc tổ chức hội nghị giao ban biên giới thường kỳ được thực hiện theo mức chi quy định định của Thông tư này. Các cơ quan, đơn vị cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách, sau khi tận dụng trường hợp thiếu mới phải thuê dịch vụ bên ngoài; phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu, tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai, nghiêm cấm việc sử dụng các loại bia rượu ngoại để chiêu đãi, tiếp khách; người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định. Kinh phí thực hiện do các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được phê duyệt hàng năm.
Quy định khung mức chi tiêu tiếp khách quốc tế
Thông tư nêu rõ tiêu chuẩn, khung mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cho 5 cấp hạng khách quốc tế (đoàn khách đặc biệt, đoàn khách hạng A, đoàn khách hạng B, đoàn khách hạng C và khách mời quốc tế khác): đối với các đoàn khách nước ngoài do Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí ăn ở đi lại trong nước (chi đón, tiễn khách tại sân bay; tiêu chuẩn xe ô tô, tiêu chuẩn thuê chỗ ở, tiêu chuẩn ăn hàng ngày, tổ chức chiêu đãi, tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc, chi dịch thuật, chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm; chi đi công tác địa phương và cơ sở, chi đưa khách đi tham quan và trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị); đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc do khách tự túc ăn ở, Việt Nam chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước; đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam; đối với các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam do khách tự túc toàn bộ mọi chi phí. Quy định khung mức chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam đối với các hội nghị tổ chức theo hình thức luân phiên giữa các nước mà Việt Nam đăng cai tổ chức (ASEAN, ASEM, APEC, AIPA…); đối với hội nghị, hội thảo khác quốc tế khác tổ chức tại Việt Nam; chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc tham gia các đoàn đàm phán.
|
Mức chi tiếp khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị chi nước uống không quá 20.000đ/người/ngày;(ảnh sưu tầm) |
Quy định khung mức chi tiêu tiếp khách trong nước
Mức chi tiếp khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị chi nước uống không quá 20.000đ/người/ngày; không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, trường hợp xét thấy cần thiết chi mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000đ/1 suất. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương quy định cụ thể với đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban hành; Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan trực thuộc Bộ, ngành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành các văn bản quy định cụ thể thì Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào khung mức chi quy định tại Thông tư này quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm cho phù hợp; các cơ quan chỉ được sử dụng từ nguồn kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn thu hợp pháp khác để chi mời cơm khách và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động cơ quan.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Tổ chức thực hiện
Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, ngoài ra Thông tư này quy định thêm một số nội dung như việc kiểm soát chi và quyết toán phải được thực hiện theo từng đoàn khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào đề án đón đoàn và tổ chức các hội nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam căn cứ chế độ quy định tại Thông tư này và các văn bản liên quan khác lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên; cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ quản gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán theo quy định; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định.
 |
Trường hợp xét thấy cần thiết chi mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000đ/1 suất ( ảnh sưu tầm) |
Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế từ cấp Bộ trở xuống, dự toán được giao cho cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị ký hợp đồng công việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện. Căn cứ khả năng ngân sách và giá cả thực tế, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định mức chi phù hợp; những khoản chi không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ; người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế tiếp khách trong nước phù hợp vớiđặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mức chi dịch và mức chi đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm phán quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với cả trường hợp chi dịch thuật và chi bồi dưỡng đối với cán bộ Việt Nam tham gia đàm phán thực hiện công tác điều ước quốc tế và công ước thỏa thuận quốc tế. Thông tư cũng quy định rõ các mức chi cho các Bộ ngành đặc thù như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 và thay thế mục II Thông tư số 127/2007/TT-BYC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; thay thế quy định về mức chi dịch thuật và mức chi bồi dưỡng cán bộ Việt Nam khi tham gia đàm phán tại Thông tư số 65/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.