Ngày 22 tháng 9 năm 2011, Bộ Y tế đã có Quyết định số 3447/QĐ-BYT về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Kèm theo quyết định là hướng dẫn thực hiện được áp dụng cho tất cả các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/2/2002 về Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010. Bộ tiêu chí mới gồm 10 tiêu chí với tổng số 100 điểm đánh giá.
Để đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 theo quy định của Bộ Y tế; các xã, phường, thị trấn phải phấn đấu thực hiện đủ 10 tiêu chí gồm: chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; nhân lực y tế; cơ sở hạ tầng trạm y tế; trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác; kế hoạch-tài chính; y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền; chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em; dân số-kế hoạch hóa gia đình; truyền thông-giáo dục sức khỏe.
10 tiêu chí quốc gia về y tế xã
Tiêu chí 1 về chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân với 4 điểm.
Nội dung đánh giá là xã, phường, thị trấn có Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân hoạt động thường xuyên, tối thiểu 6 tháng họp 1 lần. Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn. Các đoàn thể chính trị-xã hội tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế.
Tiêu chí 2 về nhân lực y tế với 9 điểm.
Nội dung đánh giá là bảo đảm đủ định mức biên chế cho trạm y tế xã, phường, thị trấn với cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định hiện hành; trong đó có y sĩ y học cổ truyền hoặc lương y trực tiếp khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về chuyên môn theo quy định hiện hành. Có bác sĩ làm việc thường xuyên tại trạm y tế hoặc có bác sĩ làm việc định kỳ tại trạm từ 3 ngày/tuần trở lên. Mỗi thôn, bản, ấp đều có tối thiểu 1 nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên của các chương trình y tế; hàng tháng có giao ban chuyên môn với trạm y tế. Thực hiện đúng, đủ những chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.
Tiêu chí 3 về cơ sở hạ tầng với 12 điểm.
Nội dung đánh giá là trạm y tế ở gần đường trục giao thông hoặc ở khu vực trung tâm của xã, phường, thị trấn để người dân dễ tiếp cận. Diện tích trạm y tế ở thành thị bảo đảm diện tích mặt bằng đất từ 60 m2 trở lên, diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150 m2 trở lên. Diện tích trạm y tế ở nông thôn, miền núi bảo đảm diện tích mặt bằng đất từ 500 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà hành chính từ 250 m2 trở lên. Trạm y tế về cơ bản được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành hiện hành. Khu vực nông thôn có ít nhất 10 phòng chức năng, khu vực thành thị hoặc trạm y tế ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng trong số các phòng như phòng khám bệnh, y dược cổ truyền; quầy dược, kho; phòng xét nghiệm cận lâm sàng; tiệt trùng; phòng sơ cứu, cấp cứu; lưu bệnh nhân, sản phụ; phòng khám phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình; phòng đẻ hoặc phòng sinh; phòng tiêm; phòng tư vấn, truyền thông-giáo dục sức khỏe; dân số-kế hoạch hóa gia đình; phòng hành chính; phòng trực. Diện tích mỗi phòng đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Khối nhà hành chính được xếp hạng từ cấp IV trở lên. Trạm y tế có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh, thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định. Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ như kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet, máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam, nhà bếp.
Tiêu chí 4 về trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác với 10 điểm.
Nội dung đánh giá là trạm y tế bảo đảm có ≥ 70% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo danh mục của trạm y tế theo quy định hiện hành. Trạm y tế có bác sĩ tùy theo nhu cầu và điều kiện hoạt động, có ít nhất 2 trong số trang thiết bị như máy điện tim, máy siêu âm đen trắng xách tay, máy đo đường huyết; có cán bộ có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được tập huấn sử dụng máy siêu âm. Tại trạm y tế có ≥ 70% số loại thuốc trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại trạm y tế theo quy định hiện hành, cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền; có đủ loại và cơ số thuốc chống sốc và thuốc cấp cứu thông thường và các phương tiện tránh thai. Thuốc được quản lý theo đúng quy định của Bộ Y tế; sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Bảo đảm thường xuyên có đủ vật tư tiêu hao và hóa chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh. 100% nhân viên y tế thôn bản được cấp túi y tế thôn bản theo danh mục đã được Bộ Y tế ban hành, được bổ sung vật tư tiêu hao kịp thời; được cấp gói đỡ đẻ sạch đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Cộng tác viên dân số được cấp túi truyền thông theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành. Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng hàng năm; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời. Có tủ sách với 15 đầu sách trở lên gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành của các chương trình y tế, tài liệu về y học cổ truyền và các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn khác.
Tiêu chí 5 về kế hoạch-tài chính với 10 điểm.
Nội dung đánh giá là trạm y tế có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về các hoạt động y tế. Trạm Y tế có đủ các sổ ghi chép, mẫu báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế; báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định; trạm y tế có các biểu đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của trạm. Trạm y tế được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành. Được Ủy ban Nhân dân các cấp hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế các loại đạt 70% trở lên trong giai đoạn năm 2011-2015 và 80% trở lên trong giai đoạn năm 2016-2020.
Tiêu chí 6 về y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu quốc gia y tế với 17 điểm.
Nội dung đánh giá là triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và y tế tuyến trên. Giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại xã, phường, thị trấn.
Tỷ lệ hộ gia đình trong xã, phường, thị trấn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và sử sụng nhà tiêu hợp vệ sinh ở thành thị đạt 90% trở lên; ở đồng bằng, trung du đạt 75% trở lên; ở miền núi, hải đảo đạt 70% trở lên. Triển khai tốt các hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phối hợp kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý kiểm soát. Các cơ sở trên phải được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Không để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn phụ trách. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
Tiêu chí 7 về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền với 15 điểm.
Nội dung đánh giá là trạm y tế xã, phường, thị trấn có khả năng thực hiện ≥ 80% các dịch vụ kỹ thuật có trong quy định phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế. Bảo đảm việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế. Thực hiện khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại cho ≥ 30% số bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường, thị trấn. Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng ở thành thị đạt 90% trở lên, ở đồng bằng và trung du đạt 85% trở lên, ở miền núi đạt 75% trở lên. Theo dõi và quản lý sức khỏe cho 100% số người từ 80 tuổi trở lên. Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại trạm y tế; xử trí đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của trạm y tế.
Tiêu chí 8 về chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em với 9 điểm.
Nội dung đánh giá là tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 tuần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ ở thành thị đạt 80% trở lên, ở đồng bằng và trung du đạt 70% trở lên, ở miền núi và hải đảo đạt 60% trở lên. Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh ở thành thị đạt 98% trở lên, ở đồng bằng và trung du đạt 95% trở lên, ơ miền núi và hải đảo đạt 80% trở lên. Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh ở thành thị đạt 90% trở lên, ở đồng bằng và trung du đạt 80% trở lên, ở miền núi và hải đảo đạt 60% trở lên.
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vaccine phổ cập trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế ở thành thị, đồng bằng và trung du đạt 95% trở lên, ởmiền núi đạt 90% trở lên. Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần/năm ở thành thị, đồng bằng và trung du đạt 95% trở lên, ở miền núi và hải đảo đạt 90% trở lên. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng về cân nặng và chiều cao mỗi 3 tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1 lần ở thành thị đạt 95% trở lên, ở đồng bằng và trung du đạt 90% trở lên, ở miền núi và hải đảo đạt 80% trở lên. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng/tuổi ở thành thị dưới 12%, ở đồng bằng và trung du dưới 15%, ở miền núi dưới 18%.
Tiêu chí 9 về dân số-kế hoạch hóa gia đình với 10 điểm.
Nội dung đánh giá là tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ở thành thị đạt 65% trở lên, ở đồng bằng và trung du đạt 70% trở lên, ở miền núi và hải đảo đạt 65% trở lên. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ở thành thị dưới 8‰, ở đồng bằng và trung du dưới 9‰, ở miền núi dưới 11‰. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con ở thành thị dưới 5%, ở đồng bằng và trung du dưới 10%, ở miền núi dưới 15%. Đồng thời có tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tiêu chí 10 về truyền thông-giáo dục sức khỏe với 4 điểm.
Nội dung đánh giá là trạm y tế có đủ phương tiện truyền thông theo quy định như loa, đài, các tài liệu truyền thông-giáo dục sức khỏe. Triển khai tốt các hoạt động truyền thông-giáo dục sức khỏe, dân số-kế hoạch hóa gia đình thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại trạm y tế và trong trường học.
Việc phấn đấu thực hiện
Trước đây, Bộ Y tế đã có Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/2/2002 ban hành Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn năm 2001-2010. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định; các xã, phường, thị trấn của nhiều địa phương trên cả nước đã nỗ lực phấn đấu để đạt được chuẩn quốc gia về y tế và được Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố có quyết định, đồng thời cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn.
Với sự phát triển của đất nước nói chung và ngành y tế nói riêng, Bộ Y tế đã nâng cao các tiêu chuẩn của y tế xã, phường, thị trấn với Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn năm 2011-2020 để phù hợp với tình hình hiện nay và những năm tiếp theo nhằm định hướng cho các cơ sở y tế ở tuyến đầu phấn đấu thực hiện trong tiến trình hội nhập và phát triển. Việc phấn đấu thực hiện cần có sự nỗ lực của ngành y tế và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể liên quan tại địa phương mới có thể có đủ những điều kiện cần thiết để đạt được 100 điểm trong nội dung 10 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn năm 2011-2020 đã được ban hành.