1. Phân loại ký sinh trùng sốt rét và định tuổi theo Jiang và cộng sự 1982 còn phù hợp?
- Các ký sinh trùng thể nhẫn nhỏ, ký sinh trùng có nguyên sinh chất mảnh, độ dày của nguyên sinh chất lớn hơn ½ đường kính nhân nhưng nhỏ hơn đường kính nhẫn (tuổi 6 - 16 giờ);
- Các nhẫn lớn, thì ký sinh trùng có nguyên sinh chất phát triển, độ dày của nguyên sinh chấtbằng hoặc lớn hơn đường kính của nhân (tuổi 16 – 26 giờ);
- Trophozoite có nguyên sinh chất phát triển đông thành khối xuất hiện sắc tố (tuổi 26 – 36 giờ);
- Các thể phân liệt schizont có từ 2 nhân trở lên (thì tuổi từ 38 – 48 giờ)
A: nhân.
B: NSC
A < ½ B
A < B
R1: Ting ring (thể nhẫn mảnh)
R2: Small ring (thể mảnh nhỏ)
R3: Large ring (thể nhẫn lớn)
4 – 6һ: R1
6 – 16h: R2
16 – 26h: R3
26 – 38h: T (Trophozoites_thể tư dưỡng)
38 – 48h: S (schizontes_thể phân liệt)
Như vậy với phân loại như thế này liệu hiên nay có còn phù hợp với bối cảnh tác động của thuốc theo điều trị hàng loạt, theo dùng thuốc một cách không kiểm soát, và dùng không đúng chỉ định với một ca bệnh thì điều đó sẽ ảnh hưởng không ít lên hình thái kinh điển và tính phức hợp của chu kỳ như đã mô tả về hình thái học ở trên.
2. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật lẩy da nội bì tìm ký sinh trùng sốt rét
Xét nghiệm KSTSR trong máu là yếu tố quyết định trong chuẩn đoán sốt rét. Từ trước đến nay kỹ thuật phổ biến để làm xét nghiệm là lấy máu ngoại vi (đầu ngón tay, dái tai), máu trung tâm (động mạch, tĩnh mạch) hoặc máu ở tủy xương. Hạn chế của phếch máu lấy từ nhũng vị trí trên là hình nhu chưa phản ánh trung thực tình trạng KSTSR trong cơ thể người bệnh, bởi vì có nhiều trường hợp sốt rét bị tử vong mà chỉ tìm thấy rất ít KST trong khi mổ tử thi cho thấy có rất nhiều KSTSR trong những mạch máu nhỏ ở não. Năm 1983 Lý Quốc Kiêu, một thầy thuốc châm cứu người Trung Quốc trong khi nghiên cứu về sốt rét đã tìm ra một kỹ thuật lấy máu trong da tìm KSTSR. Kỹ thuật đơn giản dễ làm, dụng cụ gồm một cây kim số 23 (hoặc 24, 25), hai lam lấy máu, một lam kéo máu và hai miếng bông thấm cồn.
Về phương pháp cũng như kỹ thuật, kỹ thuật viên chọn vùng da mặt ngoài cùi chỏ là nơi ít gây đau cho bệnh nhân, sát trùng.
+ Tay phải cầm kim theo chiều song song với mặt da và hướng mặt vát kim lên trên. Tay trái cố định chổ da đã chọn, rồi vừa ấn nhẹ vừa đẩy kim nhích tới đâm vào một chút trong da (chỉ khoảng 1/8 mặt vát của kim). Xong lùi ra đâm đâm vào giống như vậy, 4 – 6 lần trên vùng da nhỏ cỡ hạt bắp. Tránh đâm kim gây rĩ máu, nếu thấy máu tươm ra là sai, vì vậy phải thật nhẹ nhàng khi đâm kim.
+ Kế đến dùng ngón tay cái và ngón trỏ của hai tay năn vừa phải khoảng 4 – 5 lần sẽ thấy máu tươm ra.
+ Áp một lamen lên lam làm một giọt dày.
+ Sát trùng vết đâm và thực từ các động tác trên ở chổ da khác để làm giọt mỏng .
+ Nhuộm tiêu bản bằng phương pháp nhuộm giêm sa thông thường.
Ưu điểm của phương pháp này là dể tìm thấy KSTSR hơn trong các giai đoạn phát triển khác nhau, kể cả thể phân liệt là thể khó tìm thấy, một khi đã hiện diện ở phết máu ngoại vi thì tiên lượng rất nặng. Vì vậy phết máu trong da giúp chuẩn đoán sớm, chính xác, tiên lượng dễ dàng theo dõi và điều trị đánh giá được hiệu lực của thuốc, cũng như khả năng kháng thuốc của KSTSR. Kỹ thuật không làm bệnh nhân đau và làm dễ dàng ở tuyến y tế cơ sở.
Tuy nhiên, một hạn chế của phết máu là chưa đánh giá được mật độ của KSTSR trong máu như phết máu ngoại vi.
3. Cần chú ý đến các tác dụng ngoại ý trên lâm sàng của thuốc Primaquine
Nhóm tác giả gồm Ki-Suk Kim, Hyang-Ae Lee, Shin-Woo Cha, Myung-Sang Kwon and Eun-Joo Kim cho biết vè tác dụng ngăn chặn kênh hERG K+ do thuốc sốt rét primaquine khi dùng điều trị, đây có thể xem là một tin mới trong lâm sàng cần chú ý vì từ lâu các nhà điều trị dùng thuốc này rất tùy tiện và khi dùng có nhiều phác đồ khác nhau không tuân theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới
Kéo dài thời gian khoảng QT và tiền loạn nhịp là các tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc sốt rét. Tương tự, khoảng Q-T kéo dài là một hậu quả được xác định khi các bệnh nhân được chỉ định quá liều primaquine. ức chế thành phần kali hiện có I Kr và kéo dài QT là một lý do được để ý sau khi thấy loạn nhịp do thuốc. Nghiên cứu này điều tra cơ chế phân tử của sự ức chế human Ether-a-go-go Related Gene (hERG) lệ thuộc điện thế bị trì hoãn rectifier K+ channels trình diễn trên các tế bào HEK-293 do primaquine. Primaquine ức chế hERG xuất hiện trong một thể cách lệ thuộc liều với nồng độ ức chế IC50 là 21.5 µM. Sự ức chế lệ thuộc điện thế của xuất hiện hERG dẫn đến sự hoạt hóa đường cong thay đổi thành một thể cách lệ thuộc liều sau khi uống primaquine. Ngăn hERG bởi primaquine cũng tìm thấy có lệ thuộc vào thời gian, xảy ra nhanh chóng. Bloc kênh hERG thể hoang dại do primaquine tương tự như S6 tồn lưu trong đột biến hERG (F656A và Y652A) và đột biến vùng lỗ (T623A). Các kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng primaquine có ưu thế ức chế kênh kali hERG, nhưng ngăn chặn kệnh hERG do primaquine không thể có liên quan đến tồn lưu S6 hoặc vùng lỗ, nhưng có thể sinh ra dù các con đường khác như cầu nối các vùng khác hay gây hiệu ứng do thuốc gắn receptor à chỉ ra một nhu cầu khám phá thêm.
4. Sự tái phát của sốt rét P. vivax dù đã chỉ định liều chuẩn primaquine: 1 điều tra phân tích giải trình tự phân tử.
Trung tâm Phòng chống bệnh tật Đài Loan (Taiwan CDC) điều tra 4 trường hợp taí xuất hiện ký sinh trùng do P. vivax trong năm 2003–2010. Kết quả phân tích phân tửcho thấy thiếu giai đoạn tiếp liên tiền sử du lịch chỉ ra trên 2 bệnh nhân nhiễm phải P. vivax tại Indonesia và Solomon Island, bị tái phát sau khoảng 3-4 tháng, dù đã hoàn thành liệu trình điều trị primaquine chuẩn (30 mg/ngày x 14 ngày) trong thời gian đầu. Điều trị với liều cao hơn của primaquine (60 mg/ngày x 14 ngày) để dự phòng tái phát trên cả 2 bệnh nhân. Thử nghiệm này đã gợi ý giám sát thêm hiệu lực của thuốc primaquine trong điều trị Plasmodium vivax mắc phải tại châu Á và châu Đại dương.
5. Liều dùng và chỉ định của các loại thuốc sốt rét PRQ còn thích hợp?
Tất cả những ca sốt rét do P. vivax và sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum được điều trị bằng thuốc đường uống. Chloroquine là thuốc duy nhất sử dụng điều trị sốt rét do P. vivax, vì tình hình kháng thuốc do P. vivax hầu như chưa phát hiện được (chỉ có vài báo cáo rải rác). Trong những vùng nơi mà ký sinh trùng P. falciparum còn nhạy với CQ, có thể điều trị bằng CQ; tuy nhiên, tại các vùng đã biết kháng với CQ, thì thuốc phối hợp ACTs được khuyến cáo giờ đây. Primaquine nên được dùng cho sốt rét do P. vivax và P. ovale để tiêu diệt sự tồn tại các thể trong gan và đối với sốt rét do P. falciparum để diệt giao bào cho ngăn ngừa lây lan nhiễm.
Liều thường sử dụng của các thuốc sốt rét
Nhóm tuổi | Liều của thuốc Chloroquine (base) (mỗi viên 250 mg chứa 150mg base và mỗi 5 ml dịch treo chứa 50 mg base) | Liều của Primaquine | Liều Pyri/Sulpha
|
1st dose* | 2nd dose | 3rd dose | 4th dose | P.vivax/ P.ovale/ mixed (for 14 days) | P. falciparum Single dose |
0-1 | 75 mg | 37.5 mg | 37.5 mg | 37.5 mg | Nil | Nil | 1/4 tablet |
1-5 | 150 mg | 75 mg | 75 mg | 75 mg | 2.5 mg | 7.5 mg | 1/2 tablet |
5-9 | 300 mg | 150 mg | 150 mg | 150 mg | 5 mg | 15 mg | 1 tablet |
9-14 | 450 mg | 225 mg | 225 mg | 225 mg | 10 mg | 30 mg | 2 tablets |
>14 | 600 mg | 300 mg | 300 mg | 300 mg | 15 mg | 45 mg | 3 tablets |
*1st Liều đầu tiên của CQ nên dùng cao hơn đẻ đạt liều lớn trong máu tạo ra thể tích phân bổ thuốc lớn hơn.
Khoảng cách liều của CQ | 1st dose | 2nd dose | 3rd dose | 4th dose |
Nếu bệnh nhân đến vào buổi sáng và điều trị có thể bắt đầu vào giữa ngày | Stat. | Sau 6 giờ | Sau 24 giờ | Sau 48 giờ |
Nếu bệnh nhân đến vào buổi chiều và có thể bắt đầu vào buổi tối | Stat | Sau 12 giờ | Sau 24 giờ | Sau 36 giờ |
Nếu bệnh nhân đang đến từ một nơi xa và/ hoặc nếu bệnh nhân có báo cáo xét nghiệm sẵn có chỉ vào ngày tiếp theo | Stat (as presumptive) | Liều 2nd và 3rd cùng sau 24 giờ | Sau 48 giờ |
Điểm quan trọng trong khi dùng thuốc
1.  !important; Hầu hết các thuốc diệt thể vô tính trong máu ngăn chặn sự phát triển của chu kỳ trong hồng cầu, vì thế sẽ không có hoặc ít có tác động lên chu kỳ đang diễn ra tiếp tục đang gây ra sốt. Do đó, nó sẽ kéo dài ít nhất 48 giờ để giữ hiệu quả điều trị;
2.  !important; Trong sốt rét ác tính và sốt rét nặng do P. falciparum, thuốc chỉ định theo đường uống không nên sử dụng mà chuyển sang thuốc tiêm (như trong các trường hợp nôn mửa, tiêu chảy, tình trạng suy sụp nặng, rối loạn tiêu hóa do bệnh lý mạch máu nội tạng (splanchnic vasculopathy) khiến cho thuốc uống khó hiệu quả. Do đó, nên dùng các thuốc tiêm;
3.  !important; Trong tất cả trường hợp sốt rét do P. falciparum, thuốc sốt rét nên lựa chọn theo tình trạng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của thuốc với từng vùng kháng thuốc. Thay đổi thuốc hoặc thêm thuốc vẫn còn tranh luận và cân nhắc đưa ra lời khuyên;
4.  !important; Hầu hêt các thuốc sốt rét có thời gian bán hủy kéo dài trong huyết tương. Do đó, nếu bổ sung liều cùng cách tác dụng với thuốc trước chỉ làm thêm tăng các tác dụng ngoại ý và không có giá trị tăng hiệu quả điều trị. Các phối hợp thuốc sau đây nên tránh, hay không dùng đồng thời hoặc dùng trong khoảng thời gian ngắn:
(1) CQ + QNN (2) CQ + Mefloquine (3) QNN + Mefloquine (4) QNN + Primaquine (5) QNN + Halofantrine (6) Mefloquine + Primaquine. Kể cả sulpha và primaquine có thể gây ra các cơn tán huyết nghiêm trọng trên bệnh nhân bị thiếu men G6PDH;
5.  !important; Dùng quá liều tối đa của các liều thuốc sốt rét. Vì tất cả thuốc sốt rét có một khoảng an toàn hẹp và liều quá mức có thể dẫn đến tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. Liều lớn hơn không thể mang lại hiêu quả cao hơn;
6.  !important; Primaquine nên dùng chỉ định cho tất cả trường hợp sốt rét để điều trị tận gốc ngoại trừ các tình huống chống chỉ định: (i.) Phụ nữ mang thai và đang cho con bú (ii) Trẻ em dưới 1 tuổi;
7.  !important; Không sử dụng nhầm lẫn các loại thuốc mới khi chưa cần thiết. Cần bảo vệ chúng để phòng khi tương lai kháng thuốc khác. Các nghiên cứu với các thuốc mới hơn vẫn còn trong giai đoạn nghiên cứu và ký sinh trùng phát triển kháng nhanh với các thuốc mới. Do vậy, nếu chúng ta đưa các thuốc mới vào ngay và sử dụng chúng. Các thuốc sốt rét mới nên dùng khi có chỉ định và không nên dùng bừa bãi.
6. Làm thế nào ngăn ngừa tái phát (relapses)
P. vivax và P. ovale có thể ngủ trong gan, các giai đoạn ký sinh trùng trong gan có thể nhân lên trở lại và tái phát nhiễm trùng, từ vài tuần đến vài tháng sau khi nhiễm trùng tiên phát. Do đó, điều trị nhiễm P. vivax và P. ovale nên nhắm vào chưa khỏi cả giai đoạn trong máu và trong gan để ngăn ngừa tái phát. Thuốc duy nhất có thể có hoạt tính tác động đến thể ngủ trong gan là thuộc nhóm 8-aminoquinolines như primaquine. Nên một phối hợp thuốc chloroquine + primaquine sẽ giải quyết tận gốc bệnh.
Tần suất và mô hình tái phát khác nhau tùy thuộc vào từng vùng địa lý. Ngược lại, có 50-60% nhiễm P. vivax tái phát tại Đông Nam Á, tần suất này thấp hơn ở Indonesia (30%) và ở Ấn Độ chỉ 15–20%. Một số nhiễm trùng P. vivax tại bắc Triều Tiên hay bán đảo Hàn Quốc có giai đoạn ủ bệnh gần một năm. Tổng liều của thuốc 8-aminoquinoline được cho hiện nay là một thuốc có hiệu quả chống lại các thể bệnh trong gan. Không có bằng chứng rằng liệu trình ngắn ngày của thuốc primaquine sử dụng rộng rãi (như liệu tình 5 ngày) có bất kỳ một hiệu lực nào. Thuốc Primaquine nên cho 14 ngày. Liều thường dùng ở người lớn là 15 mg base (0.25 mg/kg/ ngày) nhưng ở Đông Nam Á, đặc biệt tại Indonesia và ở châu Đại dương, liều cao hơn (0.5 mg base/kg/ngày) cần đòi hỏi. Primaquine gây ra các cơn khó chịu ở bụng khi dùng thuốc bụng đói mà phải uống sau khi ăn.
Trong các vùng lan truyền thấp, lợi điểm của thuốc primaquine được xem là giiar quyết nguy cơ, nhưng trong những vùng lan truyền bệnh duy trì cao (như đảo New Guinea), nhiễm P. vivax là rất hay gặp, tính miễn dịch mắc phải và nguy cơ triển khai lan rộng của primaquine sẽ lớn hơn lợi điểm. Primaquine là một chất oxidant và gây ra tan máu có thể trên các bệnh nhân thiếu men G6PD. Vì primaquine là thuốc loại trừ bệnh nhanh chóng, tình trạng tan máu sẽ tự giới hạn nếu ngưng dùng thuốc. Sàng lọc thiếu men G6PD nhìn chung không được khuyên ở môi trường ngoài bệnh viện, dù các test nhanh vẫn chưa sử dụng rộng rãi. Nếu một bệnh nhân biết bị có thiếu men G6PD nặng, thì thuốc primaquine không nên dùng. Phần lớn bệnh nhân có các biến thể nhẹ thiếu men, thì thuốc primaquine nên cho liều 0.75 mg base/kg một lần một tuần trong 8 tuần. Nếu tan máu xảy ra nghiêm trong do điều trị thì nên dừng primaquine.
7. Điều trị sốt rét do P. vivax và P. ovale có gì mới?
Chloroquine 25 mg base/kg chia ra làm 3 ngày, phối hợp thuốc primaquine 0.25 mg base/kg, uống thuốc sau ăn một lần mỗi ngày trong 14 ngày là lựa chọn điều trị tối ưu cho các trường hợp nhiễm trùng P. vivax còn nhạy với CQ. Tại Oceania và Đông Nam Á, liều thuốc primaquine nên dùng 0.5 mg/kg. Lẽ đương nhiên bản liều dùng thuốc này không phù hợp với liệu trình và chỉ định dùng thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét tại Việt Nam mới nhất (2009)
Điều trị P. vivax, P. ovale, P. malariae |
Nhóm tuổi | Liều dùng Chloroquine (base) (mỗi viên chứa 250 mg chứa 150 mg base và mỗi 5ml dung dịch treo chứa 50mg base) | Liều thuốc Primaquine cho 14 ngày (P. vivax & P. ovale) |
1st dose (Tab) | 2nd dose (Tab) | 3rd dose (Tab) | 4th dose (Tab) |
0-1 | 75 mg (½) | 37.5 mg (¼) | 37.5 mg (¼) | 37.5 mg (¼) | Nil |
1-5 | 150 mg (1) | 75 mg (½) | 75 mg (½) | 75 mg (½) | 2.5 mg |
5-9 | 300 mg (2) | 150 mg (1) | 150 mg (1) | 150 mg (1) | 5 mg |
9-14 | 450 mg (3) | 225 mg (1½) | 225 mg (1½) | 225 mg (1½) | 10 mg |
>14 | 600 mg (4) | 300 mg (2) | 300 mg (2) | 300 mg (2) | 15 mg |
Đối với P. malariae nên điều trị theo liều chuẩn của thuốc CQ như đã điều trị đối với P. vivax, nhưng không cần điều trị tiệt căn với primaquine vì không có thể ngủ trong gan.
Điều trị sốt rét do P. vivax: Theo dõi
8. Điều trị có giám sát trực tiếp (DOT) để giải quyết triệt căn sốt rét do P. vivax với thuốc PRQ 14 ngày tại khu vực biên giới Thái Lan - Myanmar
Nhóm tác giả Rie Takeuchi, Saranath Lawpoolsri, Mallika Imwong, Jun Kobayashi, Jaranit Kaewkungwal, Sasithon Pukrittayakamee, Supalap Puangsa-art, Nipon Thanyavanich, Wanchai Maneeboonyang, Nicholas PJ Day và Pratap Singhasivanon đang làm việc tại Khoa y học nhiệt đới, đại học Mahidol, Thái Lan, Phòng hợp tác quốc tế củađại học Mahidol, Bangkok, Thailand, đơn vị hợp tác quốc tế trong y tế của Trung tâm y tế toàn cầu quốc gia, Tokyo, Nhật Bản và Mahidol-Oxford Tropical Medicine Research Unit (MORU), Thái Lan. Công trình nghiên cứu của họ đăng tải trên tạp chí Malaria Journal 2010, 9:308 doi:10.1186/1475-2875-9-308.
Plasmodium vivax có một thể giai đoạn thể ngủ trong gan, gọi là hypnozoite, có thể gây nên tái phát sau vài tháng khỏi bệnh. Đã 50 năm qua, thuốc primaquine đã được sử dụng để giết thể ngủ loại trừtiệt căn nhiễm P. vivax, nhưng phần lớn các mỗi quan tâm đề cập đến tác dụng ngoại ý của thuốc và sự chấp thuận điều trị trong 14 ngày. Nghiên cứu này xác định xem hiệu quả của việc sử dụng thuốc có giám sát (directly-observed therapy_DOT) để điều tri tiệt căn nhiễm P. vivax, để ngăn ngừa tái xuất hiện ký sinh trùng trong vòng 90 ngày theo dõi. Các yếu tốt nguy cơ tiềm tàng cho sự tái xuất hiện P. vivax cũng được khám phá.
Một nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên tiến hành từ tháng 5.2007 đến tháng 1.2009 ở vùng dọc thoe biên giới Thai-Myanmar. Bệnh nhân trên 3 tuổi được chẩn đoán nhiễm P. vivax bằng kính hiển vi đưa vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân điều trị theo liều chuẩn của CQ và PRQ. Các bệnh nhân được ngẫu nhiễn dùng theo DOT hoặc điều trị tự quản (self-administered therapy_SAT). Tất cả bệnh nhân được điều trị theo dõi trong 3 tháng để kiểm tra xem có sự xuất hiện lại P. vivax hay không? Trong số 216 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu, có 109 bệnh nhân ngẫu nhiên dùng DOT và 107 dùng SAT. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục mà không có kèm theo một tác dụng ngoại ý nào nghiêm trọng. tỷ lệ tái xuất hiện P. vivax thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm dùng DOT hơn so với nhóm dùng SAT (3.4/10,000 person-days vs. 13.5/10,000 person-days, p = 0.021). Các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện P. vivax gồm có dùng primaquine chưa đủ liều (< 2.75 mg/kg), thời gian sốt ≤ 2 ngày trước khi khởi đầu điều trị, đến ký sinh trùng vào thời điểm lúc nhập viện ≥ 10,000/µl, nhiễm kiểu gen P. vivax nhân cao và sự xuât hiện nhiễm trùng P. falciparum trong suốt quá trình theo dõi.
Việc thực hiện liệu trình 14-ngày primaquine là quan trọng để điều trị tận gốc sốt rét do P. vivax. Việc triển khai thực hiện điều trị có theo dõi DOT làm giảm đi sự xuất hiện ký sinh trùng trở lại và có thể làm giảm đi tính lan truyền trong vùng của loại ký sinh trùng này.
Tài liệu tham khảo
1.Mendis K, Sina BJ, Marchesini P, Carter R: The neglected burden of Plasmodium vivax malaria.
Am J Trop Med Hyg 2001, 64:97-106. PubMed Abstract | Publisher Full Text
2.World Health Organization: World Malaria Report 2008. [http://www.who.int/malaria/publications/atoz/9789241563697/en/index.html] webcite
Accessed 09/05, 2009
3.World Health Organization: WHO SEARO, Malaria situation in SEAR countries. [http://www.searo.who.int/EN/Section10/Section21/Section340_4027.htm] webcite
Accessed 09/05, 2009
4.World Health Organization:
Guidelines for the treatment of malaria 2006.. 2006.
5.Looareesuwan S, Wilairatana P, Krudsood S, Treeprasertsuk S, Singhasivanon P, Bussaratid V, Chokjindachai W, Viriyavejakul P, Chalermrut K, Walsh DS, White NJ: Chloroquine sensitivity of Plasmodium vivax in Thailand.
Ann Trop Med Parasitol 1999, 93:225-230. PubMed Abstract | Publisher Full Text
6.Luxemburger C, van Vugt M, Jonathan S, McGready R, Looareesuwan S, White NJ, Nosten F: Treatment of vivax malaria on the western border of Thailand.
Trans R Soc Trop Med Hyg 1999, 93:433-438. PubMed Abstract | Publisher Full Text
7.Congpuong K, Na-Bangchang K, Thimasarn K, Tasanor U, Wernsdorfer WH: Sensitivity of Plasmodium vivax to chloroquine in Sa Kaeo Province, Thailand.
Acta Trop 2002, 83:117-121. PubMed Abstract | Publisher Full Text
8.Vijaykadga S, Rojanawatsirivej C, Congpoung K, Willairatana P, Satimai W, Uaekowitchai C, Pumborplub B, Sittimongkol S, Pinyorattanachote A, Prigchoo P: Assessment of therapeutic efficacy of chloroquine for vivax malaria in Thailand.
Southeast Asian J Trop Med Public Health 2004, 35:566-569. PubMed Abstract
9.Jelinek T, Nothdurft HD, Von Sonnenburg F, Loscher T: Long-term efficacy of primaquine in the treatment of vivax malaria in nonimmune travelers.
Am J Trop Med Hyg 1995, 52:322-324. PubMed Abstract | Publisher Full Text
10.Smoak BL, DeFraites RF, Magill AJ, Kain KC, Wellde B: Plasmodium vivax infections in U.S. army troops: failure of primaquine to prevent relapse in studies from Somalia.
Am J Trop Med Hyg 1997, 56:231-234. PubMed Abstract | Publisher Full Text
11.Yi KJ, Chung MH, Kim HS, Kim CS, Pai SH: A relapsed case of imported tertian malaria after a standard course of hydroxychloroquine and primaquine therapy.
Korean J Parasitol 1998, 36:143-146. PubMed Abstract | Publisher Full Text
12.Schwartz E, Regev-Yochay G, Kurnik D: Short report: a consideration of primaquine dose adjustment for radical cure of Plasmodium vivax malaria.
Am J Trop Med Hyg 2000, 62:393-395. PubMed Abstract | Publisher Full Text
13.Kitchener SJ, Auliff AM, Rieckmann KH: Malaria in the Australian Defence Force during and after participation in the International Force in East Timor (INTERFET).
Med J Aust 2000, 173:583-585. PubMed Abstract | Publisher Full Text
14.Duarte EC, Pang LW, Ribeiro LC, Fontes CJF: Association of subtherapeutic dosages of a standard drug regimen with failures in preventing relapses of vivax malaria.
Am J Trop Med Hyg 2001, 65:471-476. PubMed Abstract | Publisher Full Text
15.Spudick JM, Garcia LS, Graham DM, Haake DA: Diagnostic and therapeutic pitfalls associated with primaquine-tolerant Plasmodium vivax.
J Clin Microbiol 2005, 43:978-981. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
16.Silachamroon U, Krudsood S, Treeprasertsuk S, Wilairatana P, Chalearmrult K, Mint HY, Maneekan P, White NJ, Gourdeuk VR, Brittenham GM, Looareesuwan S: Clinical trial of oral artesunate with or without high-dose primaquine for the treatment of vivax malaria in Thailand.
Am J Trop Med Hyg 2003, 69:14-18. PubMed Abstract | Publisher Full Text
17.Pukrittayakamee S, Imwong M, Looareesuwan S, White NJ: Therapeutic responses to antimalarial and antibacterial drugs in vivax malaria.
Acta Trop 2004, 89:351-356. PubMed Abstract | Publisher Full Text
18.Pukrittayakamee S, Imwong M, Singhasivanon P, Stepniewska K, Day NJ, White NJ: Effects of different antimalarial drugs on gametocyte carriage in P. vivax malaria.
Am J Trop Med Hyg 2008, 79:378-384. PubMed Abstract | Publisher Full Text
19.Prasad RN, Virk KJ, Sharma VP: Relapse/reinfection patterns of Plasmodium vivax infection: A four year study.
Southeast Asian J Trop Med Public Health 1991, 22:499-503. PubMed Abstract
20.Srivastava HC, Sharma SK, Bhatt RM, Sharma VP: Studies on Plasmodium vivax relapse pattern in Kheda district, Gujarat.
Indian J Malariol 1996, 33:173-179. PubMed Abstract
21.World Health Organization: [http://www.who.int/tb/publications/global_report/2006/en/index.html] webcite
Global tuberculosis control: surveillance, planning, financing: WHO report 2006..
Accessed 10/08, 2009
22.Nuchprayoon I, Sanpavat S, Nuchprayoon S: Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) mutations in Thailand: G6PD Viangchan (871G > A) is the most common deficiency variant in the Thai population.
Hum Mutat 2002, 19:185-190. PubMed Abstract | Publisher Full Text
23.Buchachart K, Krudsood S, Singhasivanon P, Treeprasertsuk S, Phophak N, Srivilairit S, Chalermrut K, Rattanapong Y, Supeeranuntha L, Wilairatana P, Brittenham G, Looareesuwan S: Effect of primaquine standard dose (15 mg/day for 14 days) in the treatment of vivax malaria patients in Thailand.
Southeast Asian J Trop Med Public Health 2001, 32:720-726. PubMed Abstract
24.Nuchprayoon I, Louicharoen C, Charoenvej W: Glucose-6-phosphate dehydrogenase mutations in Mon and Burmese of southern Myanmar.
J Hum Genet 2008, 53:48-54. PubMed Abstract | Publisher Full Text
25.Imwong M, Pukrittayakamee S, Gruner AC, Renia L, Letourneur F, Looareesuwan S, White NJ, Snounou G: Practical PCR genotyping protocols for Plasmodium vivax using Pvcs and Pvmsp1.
Malar J 2005, 4:20-32. PubMed Abstract | BioMed Central Full Text | PubMed Central Full Text
26.Bruce MC, Galinski MR, Barnwell JW, Snounou G, Day KP: Polymorphism at the merozoite surface protein-3α locus of Plasmodium vivax: Global and local diversity.
Am J Trop Med Hyg 1999, 61:518-525. PubMed Abstract | Publisher Full Text
27.Imwong M, Snounou G, Pukrittayakamee S, Tanomsing N, Kim JR, Nandy A, Guthmann JP, Nosten F, Carlton J, Looareesuwan S, Nair S, Sudimack D, Day NP, Anderson TJ, White NJ: Relapses of Plasmodium vivax infection usually result from activation of heterologous hypnozoites.
J Infect Dis 2007, 195:927-932. PubMed Abstract | Publisher Full Text
28.Hollingdale MR, Collins WE, Campbell C: In vitro culture of exoerythrocytic parasites of the North Korean strain of Plasmodium vivax in hepatoma cells.
Am J Trop Med Hyg 1986, 5:275-276.
29.Ungureanu E, Killick-Kendrick R, Garnham PCC, Branzei P, Romanescu C, Shute PG: Prepatent periods of a tropical strain of Plasmodium vivax after inoculations of tenfold dilutions of sporozoites.
Trans R Soc Trop Med Hyg 1976, 70:482-483. PubMed Abstract | Publisher Full Text
30.Gutteridge WE, Dave D, Richards WHG: Conversion of dihydroorotate to orotate in parasitic protozoa.
Biochim Biophys Acta 1979, 582:390-401. PubMed Abstract | Publisher Full Text
31.Warhurst DC: Short communication: Why are primaquine and other 8-aminoquinolines particularly effective against the mature gametocytes and the hypnozoites of malaria?
Ann Trop Med Parasitol 1984, 78:165. PubMed Abstract
32.Krotoski WA, Bray RS, Garnham PC, Gwadz RW, Killick-Kendrick R, Draper CC, Targett GA, Krotoski DM, Guy MW, Koontz LC, Cogswell FB: Observations on early and late post-sporozoite tissue stages in primate malaria. II. The hypnozoite of Plasmodium cynomolgi bastianellii from 3 to 105 days after infection, and detection of 36-to 40-hour pre-erythrocytic forms.
Am J Trop Med Hyg 1982, 31:211-225. PubMed Abstract | Publisher Full Text
33.Krotoski WA, Collins WE, Bray RS, Garnham PC, Cogswell FB, Gwadz RW, Killick-Kendrick R, Wolf R, Sinden R, Koontz LC, Stanfill PS: Demonstration of hypnozoites in sporozoite-transmitted Plasmodium vivax infection.
Am J Trop Med Hyg 1982, 31:1291-1293. PubMed Abstract | Publisher Full Text
34.Krotoski WA, Garnham PC, Cogswell FB, Collins WE, Bray RS, Gwasz RW, Killick-Kendrick R, Wolf RH, Sinden R, Hollingdale M: Observations on early and late post-sporozoite tissue stages in primate malaria. IV. Pre-erythrocytic schizonts and/or hypnozoites of Chesson and North Korean strains of Plasmodium vivax in the chimpanzee.
Am J Trop Med Hyg 1986, 35:263-274. PubMed Abstract | Publisher Full Text
35.Carlton JM, Adams JH, Silva JC, Bidwell SL, Lorenzi H, Caler E, Crabtree J, Angiuoli SV, Merino EF, Amedeo P, Cheng Q, Coulson RM, Crabb BS, Del Portillo HA, Essien K, Feldblyum TV, Fernandez-Becerra C, Gilson PR, Gueye AH, Guo X, Kang'a S, Kooij TW, Korsinczky M, Meyer EV, Nene V, Paulsen I, White O, Ralph SA, Ren Q, Sargeant TJ, Salzberg SL, Stoeckert CJ, Sullivan SA, Yamamoto MM, Hoffman SL, Wortman JR, Gardner MJ, Galinski MR, Barnwell JW, Fraser-Liggett CM: Comparative genomics of the neglected human malaria parasite Plasmodium vivax.
Nature 2008, 455:757-763. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
World Health Organization and UNICEF: World malaria report 2005.
Geneva 2005.
36.Guerra CA, Gikandi PW, Tatem AJ, Noor AM, Smith DL, Hay S, Snow RW: The limits and intensity of Plasmodium falciparum transmission: Implications for malaria control and elimination worldwide.
PLoS Med 2008, 5:e38. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
37.Hay SI, Guerra CA, Tatem AJ, Noor AM, Snow RW: The global distribution and population at risk of malaria: Past, present, and future.
Lancet Infect Dis 2004, 4:327-336. PubMed Abstract | Publisher Full Text
38.Snow RW, Guerra CA, Noor AM, Myint HY, Hay SI: The global distribution of clinical episodes of Plasmodium falciparum malaria.
Nature 2005, 434:214-217. PubMed Abstract | Publisher Full Text
39.Guerra CA, Snow RW, Hay SI: Mapping the global extent of malaria in 2005.
Trends Parasitol 2006, 22:353-358. PubMed Abstract | Publisher Full Text
40.Global Malaria Programme: Malaria elimination: A field manual for low and moderate endemic countries. Geneva, World Health Organization; 2007.
41.Drakeley C, Sutherland C, Bousema JT, Sauerwein RW, Targett GA: The epidemiology of Plasmodium falciparum gametocytes: Weapons of mass dispersion.
Trends Parasitol 2006, 22:424-430. PubMed Abstract | Publisher Full Text
42.Talman AM, Domarle O, McKenzie FE, Ariey F, Robert V: Gametocytogenesis: The puberty of Plasmodium falciparum .
Malar J 2004, 3:24. PubMed Abstract | BioMed Central Full Text | PubMed Central Full Text
43.Abdel-Wahab A, Abdel-Muhsin AM, Ali E, Suleiman S, Ahmed S, Walliker D, Babiker HA: Dynamics of gametocytes among Plasmodium falciparum clones in natural infections in an area of highly seasonal transmission.
J Infect Dis 2002, 185:1838-1842. PubMed Abstract | Publisher Full Text
44.Nassir E, Abdel-Muhsin AM, Suliaman S, Kenyon F, Kheir A, Geha H, Ferguson HM, Walliker D, Babiker HA: Impact of genetic complexity on longevity and gametocytogenesis of Plasmodium falciparum during the dry and transmission-free season of eastern Sudan.
Int J Parasitol 2005, 35:49-55. PubMed Abstract | Publisher Full Text
45.Pethleart A, Prajakwong S, Suwonkerd W, Corthong B, Webber R, Curtis C: Infectious reservoir of Plasmodium infection in Mae Hong Son province, north-west Thailand.
Malar J 2004, 3:34. PubMed Abstract | BioMed Central Full Text | PubMed Central Full Text
46.World Health Organization: Guidelines for the treatment of malaria.
Geneva 2006.
47.Pukrittayakamee S, Chotivanich K, Chantra A, Clemens R, Looareesuwan S, White NJ: Activities of artesunate and primaquine against asexual- and sexual-stage parasites in falciparum malaria.
Antimicrob Agents Chemother 2004, 48:1329-1334. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
48.Kamtekar KD, Gogtay NJ, Dalvi SS, Karnad DR, Chogle AR, Aigal U, Kshirsagar NA: A prospective study evaluating the efficacy of a single, 45-mg dose of primaquine, as a gametocytocidal agent, in patients with Plasmodium falciparum malaria in Mumbai, India.
Ann Trop Med Parasitol 2004, 98:453-458. PubMed Abstract | Publisher Full Text
49.Elmes NJ, Bennett SM, Abdalla H, Carthew TL, Edstein MD: Lack of sex effect on the pharmacokinetics of primaquine.
Am J Trop Med Hyg 2006, 74:951-952. PubMed Abstract | Publisher Full Text
50.Giao PT, Vries PJ, Binh TQ, Nam NV, Kager PA: Early diagnosis and treatment of uncomplicated malaria and patterns of health seeking in Vietnam.
Trop Med Int Health 2005, 10:919-925. PubMed Abstract | Publisher Full Text
51.Ministry of Public Health: Thailand. [http://eng.moph.go.th/SpecificHealth/malaria/malaria.htm] webcite
Malaria control programme in Thailand
52.Buchachart K, Krudsood S, Singhasivanon P, Treeprasertsuk S, Phophak N, Srivilairit S, Chalermrut K, Rattanapong Y, Supeeranuntha L, Wilairatana P, Brittenham G, Looareesuwan S: Effect of primaquine standard dose (15 mg/day for 14 days) in the treatment of vivax malaria patients in Thailand.
Southeast Asian J Trop Med Public Health 2001, 32:720-726. PubMed Abstract
53.Bangchang KN, Songsaeng W, Thanavibul A, Choroenlarp P, Karbwang J: Pharmacokinetics of primaquine in G6PD deficient and G6PD normal patients with vivax malaria.
Trans R Soc Trop Med Hyg 1994, 88:220-222. PubMed Abstract | Publisher Full Text
54.Garros C, Van Bortel W, Trung HD, Coosemans M, Manguin S: Review of the minimus complex of anopheles, main malaria vector in Southeast Asia: From taxonomic issues to vector control strategies.
Trop Med Int Health 2006, 11:102-114. PubMed Abstract | Publisher Full Text
55.Sungvornyothin S, Muenvorn V, Garros C, Manguin S, Prabaripai A, Bangs MJ, Chareonviriyaphap T: Trophic behavior and biting activity of the two sibling species of the Anopheles minimus complex in western Thailand.
J Vector Ecol 2006, 31:252-261. PubMed Abstract | Publisher Full Text
56.Trampuz A, Jereb M, Muzlovic I, Prabhu RM: Clinical review: Severe malaria.
Crit Care 2003, 7:315-323. PubMed Abstract | BioMed Central Full Text | PubMed Central Full Text
57.Suputtamongkol Y, Chindarat S, Silpasakorn S, Chaikachonpatd S, Lim K, Chanthapakajee K, Kaewkaukul N, Thamlikitkul V: The efficacy of combined mefloquine-artesunate versus mefloquine-primaquine on subsequent development of Plasmodium falciparum gametocytemia.
Am J Trop Med Hyg 2003, 68:620-623. PubMed Abstract | Publisher Full Text
58.Shekalaghe SA, Bousema JT, Kunei KK, Lushino P, Masokoto A, Wolters LR, Mwakalinga S, Mosha FW, Sauerwein RW, Drakeley CJ: Submicroscopic Plasmodium falciparum gametocyte carriage is common in an area of low and seasonal transmission in Tanzania.
Trop Med Int Health 2007, 12:547-553. PubMed Abstract | Publisher Full Text
59.Miller LH, Baruch DI, Marsh K, Doumbo OK: The pathogenic basis of malaria.
Nature 2002, 415:673-679. PubMed Abstract | Publisher Full Text
60.Diebner HH, Eichner M, Molineaux L, Collins WE, Jeffery GM, Dietz K: Modelling the transition of asexual blood stages of Plasmodium falciparum to gametocytes.
J Theor Biol 2002, 202:113-127. Publisher Full Text
61.McKenzie FE, Bossert WH: The optimal production of gametocytes by Plasmodium falciparum.
J Theor Biol 1998, 193:419-428. PubMed Abstract | Publisher Full Text
62.Hung le Q, de Vries PJ, Binh TQ, Giao PT, Nam NV, Holman R, Kager PA: Artesunate with mefloquine at various intervals for non-severe Plasmodium falciparum malaria.
Am J Trop Med Hyg 2004, 71:160-166. PubMed Abstract | Publisher Full Text
63.Akim NI, Drakeley C, Kingo T, Simon B, Senkoro K, Sauerwein RW: Dynamics of P. falciparum gametocytemia in symptomatic patients in an area of intense perennial transmission in Tanzania.
Am J Trop Med Hyg 2000, 63:199-203. PubMed Abstract | Publisher Full Text
64.Tangpukdee N, Krudsood S, Srivilairit S, Phophak N, Chonsawat P, Yanpanich W, Kano S, Wilairatana P: Gametocyte clearance in uncomplicated and severe Plasmodium falciparum malaria after artesunate-mefloquine treatment in Thailand.
Korean J Parasitol 2008, 46:65-70. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
65.White NJ: Assessment of the pharmacodynamic properties of antimalarial drugs in vivo.
Antimicrob Agents Chemother 1997, 41:1413-1422. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
66.White NJ: Qinghaosu (artemisinin): The price of success.
Science 2008, 320:330-334. PubMed Abstract | Publisher Full Text
67.Nosten F, White NJ: Artemisinin-based combination treatment of falciparum malaria.
Am J Trop Med Hyg. 2007, 77(6 Suppl ):181-192. PubMed Abstract | Publisher Full Text
68.Barnes KI, White NJ: Population biology and antimalarial resistance: The transmission of antimalarial drug resistance in Plasmodium falciparum.
Acta Trop 2005, 94:230-240. PubMed Abstract | Publisher Full Text
69.Macdonald G: The epidemiology and control of malaria. London, United Kingdom: Oxford University Press; 1957.
70.Heffernan JM, Smith RJ, Wahl LM: Perspectives on the basic reproductive ratio.
J R Soc Interface 2005, 2:281-293. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
71.Smith DL, McKenzie FE, Snow RW, Hay SI: Revisiting the basic reproductive number for malaria and its implications for malaria control.
PLoS Biol 2007, 5:e42. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
72.Phimpraphi W, Paul RE, Yimsamran S, Puangsa-art S, Thanyavanich N, Maneeboonyang W, Prommongkol S, Sornklom S, Chaimungkun W, Chavez IF, Blanc H, Looareesuwan S, Sakuntabhai A, Singhasivanon P: Longitudinal study of Plasmodium falciparum and plasmodium vivax in a Karen population in Thailand.
Malar J 2008, 7:99. PubMed Abstract | BioMed Central Full Text | PubMed Central Full Text
73.Breman JG: The ears of the hippopotamus: Manifestations, determinants, and estimates of the malaria burden.
Am J Trop Med Hyg. 2001, 64(1-2 Suppl ):1-11. PubMed Abstract | Publisher Full Text
74.Guerin PJ, Olliaro P, Nosten F, Druilhe P, Laxminarayan R, Binka F, Kilama WL, Ford N, White NJ: Malaria: Current status of control, diagnosis, treatment, and a proposed agenda for research and development.
Lancet Infect Dis 2002, 2:564-573. PubMed Abstract | Publisher Full Text
75.Stepniewska K, Price RN, Sutherland CJ, Drakeley CJ, von Seidlein L, Nosten F, White NJ: Plasmodium falciparum gametocyte dynamics in areas of different malaria endemicity.
Malar J 2008, 7:249. PubMed Abstract | BioMed Central Full Text | PubMed Central Full Text
76.Carrara VI, Sirilak S, Thonglairuam J, Rojanawatsirivet C, Proux S, Gilbos V, Brockman A, Ashley EA, McGready R, Krudsood S, Leemingsawat S, Looareesuwan S, Singhasivanon P, White N, Nosten F: Deployment of early diagnosis and mefloquine-artesunate treatment of falciparum malaria in Thailand: The Tak malaria initiative.
PLoS Med 2006, 3:e183. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
77.Shekalaghe S, Drakeley C, Gosling R, Ndaro A, van Meegeren M, Enevold A, Alifrangis M, Mosha F, Sauerwein R, Bousema T: Primaquine clears submicroscopic Plasmodium falciparum gametocytes that persist after treatment with sulphadoxine-pyrimethamine and artesunate.
PLoS onE 2007, 2:e1023. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
78.Chotivanich K, Sattabongkot J, Udomsangpetch R, Looareesuwan S, Day NP, Coleman RE, White NJ: Transmission-blocking activities of quinine, primaquine, and artesunate.
Antimicrob Agents Chemother 2006, 50:1927-1930. PubMed Abstract | Publisher Full Text | PubMed Central Full Text
79.Piyaphanee W, Krudsood S, Tangpukdee N, Thanachartwet W, Silachamroon U, Phophak N, Duangdee C, Haoharn O, Faithong S, Wilairatana P, Leowattana W, Looareesuwan S: Emergence and clearance of gametocytes in uncomplicated Plasmodium falciparum malaria.
Am J Trop Med Hyg 2006, 74:432-435. PubMed Abstract | Publisher Full Text
80.McKenzie FE: Why model malaria?
Parasitol Today 2000, 16:511-516. PubMed Abstract | Publisher Full Text
81.Schneider P, Bousema JT, Gouagna LC, Otieno S, Vegte-Bolmer M, Omar SA, Sauerwein RW: Submicroscopic Plasmodium falciparum gametocyte densities frequently result in mosquito infection.
Am J Trop Med Hyg 2007, 76:470-474. PubMed Abstract | Publisher Full Text
82.Nosten F, van Vugt M, Price R, Luxemburger C, Thway KL, Brockman A, McGready R, ter Kuile F, Looareesuwan S, White NJ: Effects of artesunate-mefloquine combination on incidence of Plasmodium falciparum malaria and mefloquine resistance in western Thailand: A prospective study.
Lancet 2000, 356:297-302. PubMed Abstract | Publisher Full Text
83.Babiker HA, Abdel-Muhsin AM, Ranford-Cartwright LC, Satti G, Walliker D: Characteristics of Plasmodium falciparum parasites that survive the lengthy dry season in eastern Sudan where malaria transmission is markedly seasonal.
Am J Trop Med Hyg 1998, 59:582-590. PubMed Abstract | Publisher Full Text