Ấn bản mới bổ sung nhiều nội dung mang tính chiến lược và kỹ thuật, đặc biệt là chuyển đổi số, hệ thống cảnh báo sớm, chỉ số giám sát cập nhật, tích hợp với hệ thống y tế quốc gia, và nhấn mạnh vai trò giám sát trong giai đoạn loại trừ.Ấn bản 2025 khẳng định biến giám sát thành can thiệp cốt lõi theo Trụ cột 3 của Chiến lược Kỹ thuật Toàn cầu (GTS) và đưa ra khung vận hành giám sát xuyên suốt từ vùng lưu hành cao đến duy trì không lây truyền. Trọng tâm bao gồm tích hợp với HMIS/DHIS2, xây dựng kho lưu trữ dữ liệu sốt rét quốc gia(National Malaria Data Repository-NMDR), tăng cường cảnh báo sớm dựa trên khí hậu, chuẩn hóa quy trình điều tra ca/ổ bệnh (quy tắc 1-3-7) và củng cố giám sát thuốc-véc-tơ.
 1. GIÁM SÁT SỐT RÉT – TRỤ CỘT THEN CHỐT TRONG CHIẾN LƯỢC KỸ THUẬT TOÀN CẦU PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ SỐT RÉT 2016–2030
 Vị trí của giám sát trong chiến lược toàn cầu
 Tổ chức Y tế Thế giớikhẳng định rằng giám sát sốt rét không chỉ là một hoạt động thu thập dữ liệu, mà phải được coi là một can thiệp y tế công cộng cốt lõi. Trong Chiến lược kỹ thuật toàn cầu phòng chống và loại trừ sốt rét 2016-2030 (Global Technical Strategy-GTS), giám sát được xếp cùng nhóm ưu tiên với các trụ cột như phòng chống véc tơ và điều trị.Khung GTS cập nhật 2021 tiếp tục nhấnmạnh: “Transform malaria surveillance into a core intervention”-nghĩa là biến giám sát từ một công cụ hỗ trợ thành một biện pháp trực tiếp tác động đến kết quả sức khỏe cộng đồng. Ba trụ cột chính đã được TCYTTGnhấn mạnh bao gồm:
 - Đảm bảo tiếp cận toàn dân với dịch vụ phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị sốt rét.
 - Đẩy mạnh nỗ lực hướng tới mục tiêu loại trừ và đạt được tình trạng không còn sốt rét. 
 - Và đặc biệt, biến giám sát sốt rét thành một biện pháp can thiệp cốt lõi.
 Điều này thể hiện sự thay đổi quan điểm căn bản: trước đây, giám sát được xem là công cụ kỹ thuật hỗ trợ quản lý chương trình, thì nay nó được coi như một thành phần trực tiếp góp phần giảm lây truyền, giảm tử vong và tiến tới loại trừ.TCYTTG khẳng định nếu không có sự giám sát chặt chẽ, việc loại trừ bệnh sốt rét là không thể và việc đề phòng sốt rét quay trở lại một cách bền vững là không thể.
 Vai trò của giám sát trong từng bối cảnh dịch tễ
 Giám sát sốt rét đóng vai trò khác nhau tùy theo mức độ lan truyền bệnh:
 - Vùng lưu hành cao (high transmission settings)
 + Giám sát giúp xác định xu hướng dịch tễ, theo dõi hiệu quả các can thiệp phòng chống (LLIN, IRS, chemoprevention).
 + Phát hiện dịch bùng phát theo mùa hoặc sau thiên tai.
 + Phân bổ nguồn lực (test nhanh, thuốc ACT, màn tẩm hóa chất) theo đúng địa bàn trọng điểm.
 - Vùng lưu hành trung bình hoặc không ổn định
 + Giám sát giúp cảnh báo sớm sự gia tăng bất thường, khi mật độ muỗi và điều kiện khí hậu thuận lợi cho lây truyền.
 + Cho phép xác định cụm ca bệnh, ổ dịch tiềm ẩn, triển khai các can thiệp đáp ứng sớm.
 - Vùng lưu hành thấp và rất thấp
 + Mọi ca bệnh trở thành “tín hiệu cảnh báo”, cần được điều tra ngay để xác định nguồn gốc lây truyền.
 + Điều tra ca (case investigation) và điều tra ổ (focus investigation) giúp ngăn chặn nguy cơ lây truyền thứ phát.
 + Giám sát hỗ trợ quá trình phân loại ca bệnh (indigenous, imported, introduced, induced)-đây là nền tảng để chứng minh tiến trình loại trừ tại các địa phương.
 - Trong giai đoạn đề phòng sốt rét quay trở lại (Prevention of Re-establishment – POR):
 + Giám sát giúp duy trì trạng thái không lây truyền.
 + Phát hiện sớm ca bệnh sốt rét ngoại nhập, đánh giá nguy cơ tái thiết lập lây truyền sốt rét.
 + Dữ liệu giám sát hằng năm là cơ sở để báo cáo với TCYTTGO và duy trì chứng nhận loại trừ.
 Hình 1. Quy trình và yêu cầu của hệ thống giám sát xuyên suốt theo các bối cảnh truyền bệnh sốt rét
 Mối liên kết giữa giám sát và ra quyết định
 Một đặc điểm quan trọng của giám sát là khả năng chuyển đổi dữ liệu thành hành động (data-to-action).
 + Ở cấp quốc gia, dữ liệu giám sát hỗ trợ hoạch định chính sách, phân bổ ngân sách và báo cáo với đối tác quốc tế.
 + Ở cấp tỉnh/huyện, dữ liệu giúp cán bộ y tếphân tầng nguy cơ (stratification) và phân bổ nguồn lực, tránh dàn trải.
 + Ở cấp xã/thôn, thông tin giám sát cộng đồng (Community Health Workers-CHWs) hỗ trợ phát hiện ca bệnh sớm và giám sát hiệu quả can thiệp tại chỗ.
 TCYTTG coi “data use” (sử dụng dữ liệu) là chỉ số đo lường thành công của hệ thống giám sát, chứ không chỉ dừng ở việc “báo cáo dữ liệu”.Giám sát không còn là một “công cụ hậu cần”, mà đã trở thành xương sống của toàn bộ chiến lược phòng chống sốt rét toàn cầu. 
 2. NHỮNG ĐIỂM CẬP NHẬT NỔI BẬT CỦA ẤN BẢN 2025
 Ấn bản thứ hai (2025) của tài liệu “Malaria surveillance, monitoring and evaluation” được WHO phát hành sau 7 năm kể từ bản đầu tiên (2018). Trong bối cảnh nhiều quốc gia đang chuyển từ giai đoạn kiểm soát sang loại trừ, TCYTTG đã cập nhật toàn diện nội dung để phù hợp với yêu cầu mới. Dưới đây là những điểm thay đổi nổi bật nhất.
 Chuyển đổi số và tích hợp hệ thống
 Ấn bản 2025 đặc biệt nhấn mạnh tới chuyển đổi số trong giám sát sốt rét. Nếu trước đây hệ thống chủ yếu dựa vào báo cáo giấy, hoặc tích hợp đơn giản vàohệ thống thông tin quản lý y tế (health management information system-HMIS), thì nay TCYTTGkhuyến nghị mạnh mẽ việc sử dụng các công cụ số hiện đại:
 - DHIS2 malaria modules: TCYTTG đã phát triển gói cấu hình chuẩn (metadata package) cho DHIS2, bao gồm cả mô-đun tổng hợp cho bối cảnh lan truyền bệnh cao, nơi quản lý số liệu tổng hợp (aggregate module) và mô-đun dựa vào ca bệnh cho bối cảnh lan truyền bệnh thấp/loại trừ, quản lý từng ca(case-based module). Các quốc gia có thể tùy chỉnh theo bối cảnh nhưng cần duy trì khung chuẩn để đảm bảo so sánh và tương thích.
 - National Malaria Data Repository (NMDR): là một kho dữ liệuquốc gia dành riêng cho sốt rét, cho phép tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau (HMIS, điều tra cộng đồng, sentinel entomology, khí hậu, TES, dữ liệu di biến động dân cư…). TCYTTG mô tả lộ trình xây dựng NMDR theo 6 bước, từ khâu chuẩn bị, thí điểm đến thể chế hóa và duy trì.
 Việc số hóa này nhằm tạo điều kiện cho việc phân tích dữ liệu theo thời gian thực, phát hiện bất thường sớm và cung cấp công cụ hỗ trợ ra quyết định (data-to-action).
 Hình 2. Các bước phát triển và triển khai kho dữ liệu sốt rét quốc gia (NMDR)
 Bộ chỉ số giám sát trọng điểm
 So với phiên bản 2018, Ấn bản 2025 mở rộng và chuẩn hóa bộ chỉ số. Bảng chỉ số đi kèm trong tài liệu cho biết rõ: định nghĩa, tử số, mẫu số, phân tổ (tuổi, giới), mức áp dụng(quốc gia, tỉnh, huyện, xã). Ngoài nhóm chỉ số cốt lõi (ca mắc, tử vong, xét nghiệm, tỷ lệ điều trị đúng), TCYTTG đã thêm:
 + Chỉ số chất lượng dữ liệu (tỷ lệ báo cáo đúng hạn, đầy đủ, trùng lặp).
 + Chỉ số hành vi và tiếp cận dịch vụ (tỷ lệ dân số ngủ màn, tỷ lệ bệnh nhân tìm đến cơ sở y tế trong 24 giờ).
 + Chỉ số giám sát cộng đồng (số báo cáo từ cộng tác viên thôn bản).
 Bộ chỉ số được xây dựng cho việc giám sát, theo dõi và đánh giá sốt rét trong các bối cảnh lây truyền khác nhau (gánh nặng cao, loại trừ và đề phòng sốt rét quay trở lại). Các chỉ số được sắp xếp thành các danh mục theo chủ đề - bao gồm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong, xét nghiệm chẩn đoán, điều tra ca bệnh và ổ bệnh, dịch, cường độ lây truyền, điều trị, hàng hóa, hoá dự phòng, phòng chống véc tơ, côn trùng học, chất lượng dữ liệu, dân số, thay đổi xã hội-hành vi, và tài chính. Mỗi chỉ số đều có định nghĩa rõ ràng, tử số và mẫu số (nếu có) cũng như các nguồn dữ liệu được đề xuất, bối cảnh lây truyền liên quan, cấp địa lý thấp nhất cho mục đích sử dụng, khả năng phân tách và mục đích. Tất cả các chỉ số này cho phép các chương trình sốt rét theo dõi và hiểu được xu hướng về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do sốt rét, đánh giá phạm vi và tác động của can thiệp, giám sát hiệu suất của hệ thống giám sát và hướng dẫn việc ra quyết định chiến lược, lập kế hoạch hoạt động và phân bổ nguồn lực.Bảng chỉ số đầy đủ được TCYTTG đăng tải tại địa chỉ https://www.who.int/publications/m/item/core-indicators-for-malaria-surveillance-monitoring-and-evaluation
 Phân tầng nguy cơ và phân tách dữ liệu
 Hướng dẫn mới yêu cầu các quốc gia phải thực hiện phân tầng nguy cơ dịch tễ đến mức xã/thôn (subnational stratification).Mục tiêu của phân tầng là xác định mức nguy cơ ở từng địa bàn nhỏ để điều chỉnh can thiệp phù hợp (ví dụ, phân bổ LLIN, IRS, hoặc chuyển sang RACD).Các chỉ số phân tầng phổ biến về nguy cơ sốt rét bao gồm tỷ suất mắc mới sốt rét hàng năm (thô hoặc đã điều chỉnh theo các yếu tố ảnh hưởng đến dữ liệu được thu thập thường xuyên, chẳng hạn như khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc, tỷ lệ báo cáo hoặc tỷ lệ xét nghiệm), tỷ lệ lưu hành ký sinh trùng hoặc tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở trẻ em dưới 5 tuổi. Việc phân tầng các yếu tố quyết định lây truyền sốt rét có liên quan khác để ra quyết định cũng rất quan trọng để điều chỉnh các biện pháp can thiệp sốt rét ở cấp độ địa phương. Các yếu tố quyết định phân tầng phổ biến bao gồm phạm vi can thiệp trong lịch sử; thông tin côn trùng học (ví dụ: mật độ véc tơ, hành vi, khả năng kháng hoá chất diệt muỗi); nhiệt độ, lượng mưa và mô hình mùa truyền bệnh; mức độ đô thị hóa và điều kiện kinh tế xã hội (ví dụ: nghèo đói và nghề nghiệp); các yếu tố nhân khẩu học (ví dụ: tuổi và giới tính, sự hiện diện của các nhóm dân số dễ bị tổn thương); và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đồng thời, trong bối cảnh loại trừ sốt rét dữ liệu phải được phân tách theo nhóm tuổi, giới tính và nhóm dân số nguy cơ đểhỗ trợ việc hiểu rõ hơn về sự chênh lệch sức khỏe và cung cấp thông tin cho các chính sách và dịch vụ phù hợp, để “bao phủ tất cả quần thể nguy cơ và cho phép can thiệp có trọng tâm (targeted interventions)”.
 
Hình 3. Khung phân tầng nguy cơ sốt rét
 (còn nữa) à Tiếp theo Phần 2
 Ths.Bs. Nguyễn Công Trung Dũng & Ths.BS. Nguyễn Duy Sơn
 Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn