Bệnh sán dây là một trong những bệnh ký sinh trùng khá phổ biến liên quan đến thói quen ăn uống của con người. Bệnh sán dây trong đó có bệnh sán dây trưởng thành đã được nhiều tác giả đề cập từ lâu, nhưng vấn đề điều trị bệnh còn nhiều cơ sở bệnh viện hoặc phòng khám tư nhân dùng thuốc đông y (hạt bí, hạt cau…) để điều trị. Bệnh nhân phải ngồi vào chậu nước ấm để sán tự bò ra gây phiền toái cho bệnh nhân; hiệu quả điều trị không cao, đôi khi gây ngộ độc cho người bệnh. Trong phạm vi bài này chúng tôi xin giới thiệu cụ thể về chẩn đoán và điều trị cũng như cách phòng bệnh cho độc giả tham khảo.
Tác nhân gây bệnh:
Bệnh sán dây có thể ký sinh ở người dưới hình thức sán trưởng thành và ấu trùng. Bệnh sán dây (Taeniasis) là do các loài sán dây trưởng gồm Taenia saginata, Taenia solium và Taenia asiatica ký sinh ở trong ruột gây nên. Bệnh ấu trùng sán lợn(Cysticercosis) là do những ấu trùng sán lợn ký sinh ở trong cơ, trong não, trong mắt người gây nên.
Hình thái:
Sán dây trưởng thành:thường dài 2-4m, có khi dài tới 8-10 m. Nhìn bên ngoài sán dây có hình thể như một dải băng và có 3 phần: phần đầu là một hình cầu mang những mồm hút và bộ phận bám, phần cổ thường thắt lại và không có đốt, thân gồm nhiều đốt và những đốt tuỳ theo độ trưởng thành có sự phát triển khác nhau. Au trùng sán dây lợn: khi phát triển đầy đủ, ấu trùng là một túi giống như một hạt đu đủ mọng nước, chiều dài 15mm, chiều ngang 7-8mm, hình dạng của ấu trùng có thểthay đổi tuỳ theo nơi ký sinh. Ở những cơ chắc, ấu trùng có hình kéo dài, nhưng ở những bộ phận có tổ chức lỏng lẻo ấu trùng có hình cầu.
 |  |  |
Đầu sán dây | Đốt sán dây | Trứng sán dây |
Phương thức lây truyền:
Người ăn phải thịt lợn, thịt bò có ấu trùng (nang sán) chưa được nấu chín sẽ phát triển thành sán dây lợn/bò trưởng thành ký sinh ở ruột non của người dài từ 2-10m. Người ăn phải trứng sán dây lợn, trứng sẽ phát triển thành nang trùng sán trong cơ thể (người gạo); rất hiếm gặp bệnh ấu trùng sán dây bò.
 | |
Ấu trùng sán dây lợn | Sán dây trưởng thành dài 8-10m |
Biểu hiện lâm sàng của bệnh:
Bệnh sán dây trưởng thành: chủ yếu gây triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hoá nhẹ. Tuy nhiên, triệu chứng chủ yếu là người bị bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bức rứt do những đốt sán tự rụng ra ngoài ống tiêu hoá bất cứ lúc nào. Bệnh ấu trùng: tuỳ thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau (có các nốt ở dưới da bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết; hoặc có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội; hoặc có thể tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù nếu có nang sán ở mắt).
 |
Chu kỳ của sán dây |
Chẩn đoán xác định:
Bệnh sán dây trưởng thành: xét nghiệm phân tìm đốt sán và trứng sán dây. Bệnh ấu trùng: xét nghiệm chẩn đoán xác định khi có trong các tiêu chuẩn sau: sinh thiết các nốt/ nang sán dưới da. Ep, soi kính hiển vi thấy vòng móc của đầu sán hoặc chụp cắt lớp não CTscanner có nang sán trong não. Đó là những nốt dịch có chấm mờ lệch tâm, kích thước 3-5mm, có nốt to hơn, có thể có nốt vôi hoá. Chụp cộng hưởng từ có độ chính xác cao hơn, nhưng cần cân nhắc để có chỉ định trong từng trường hợp cụ thể.
Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh sán dây trưởng thành: cần phân biệt với bệnh giun truyền qua đất như giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ bằng xét nghiệm phân tìm trứng. Bệnh ấu trùng: phân biệt với các bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng xét nghiệm ELISA, một số bệnh thần kinh, bệnh về mắt bằng các xét nghiệm chuyên khoa.
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị: Điều trị sớm, đủ liều; điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân, lưu ý những trường hợp chống chỉ định: phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận hoặc bệnh tâm thần…, cơ địa dị ứng với thuốc.
Thuốc điều trị:
Điều trị sán dây trưởng thành có thể dùng 1 trong 2 loại thuốc sau:
* Praziquantel viên nén 600mg: liều 15-20mg/kg; liều duy nhất uống sau khi ăn no.
* Niclosamide viên nén 500mg: liều 5-6mg; liều duy nhất uống lúc đói; sau 2 giờ tẩy Magie sulphat 30gam kèm theo uống nhiều nước (1,5-2lít nước)
Lưu ý: Theo kinh nghiệm của chúng tôi khi điều trị sán dây trưởng thành, khi dùng Niclosamide (biệt dược Yomesal) điều trị an toàn hơn, tẩy ra một lúc cả con sán dễ dàng hơn chỉ trong ngày điều trị; tuy nhiên tác dụng phụ của Magie sulphat gây rối loạn tiêu hoá 1-2 ngày sẽ ổn định. Đối với thuốc Praziquantel tác dụng phụ nhiều hơn và tẩy ra đốt sán đứt khúc và ra dải dác 2-3 ngày sau khi uống thuốc
Điều trị nang sánáp dụng tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên Praziquantel: 15mg/kg/lần x 2 lần/ ngày x 10 ngày x 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày, hoặc dùng albendazole liều 7,5 mg/kg/lần x 2 lần /ngày x 30 ngày x 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 20 ngày; trước khi dùng phác đồ này, cần tẩy sán trưởng thành bằng Praziquantel liều 15-20mg/kg.
Phòng bệnh:
Cần ăn chín, uống chín; không ăn thịt lợn, bò tái (lợn gạo, bò gạo); cẩn thận trong các món khoái khẩu: bò tái, nem chua…. Chú ý rửa rau sống thật kỹ dưới vòi nước để tránh ăn phải các trứng giun sán khi ăn sống các loại rau. Vệ sinh môi trường: quản lý và xử lý phân không để gieo rắc mầm bệnh ra môi trường; phát hiện và điều trị người bệnh hạn chế nguồn lây.