Bệnh lây truyền qua thực phẩm (tên tiếng Anh hay gọi là Foodborne illness hoặc Foodborne disease thường có liên quan đến hoặc xem như một tình trạng ngộ độc thức ăn (food poisoning). Đây là những bệnh do hậu quả tiêu hóa các thực phẩm nhiễm tác nhân gây bệnh như vi khuẩn hoặc ký sinh trùng đường ruột.
Có hai loại ngộ độc/ nhiễm độc thực phẩm là nhiễm trùng thực phẩm (food infection) và nhiễm độc thực phẩm (food intoxication). Nhiễm trùng thực phẩm liên đới đến sự hiện diện của vi khuẩn hoặc các vi trùng khác nhiễm vào trong cơ thể chúng ta sau khi tiêu hóa thức ăn. Nhiễm độc thực phẩm liên quan đến sự tiêu hóa các độc tố (toxin) chứa bên trong các thực phẩm, bao gồm các vi khuẩn sinh ngoại độc tố. Thay vì dùng thuật ngữ thông thường là “food poisoning” song hầu hết các ca đều gây ra bởi nhiều vi khuẩn, virus, prion hoặc ký sinh trùng sinh bệnh ở bên trong các thực phẩm hơn là do các yếu tố độc tố tự nhiên hoặc hóa học.
Nguyên nhân
Các bệnh lây truyền qua thực phẩm (BLTQTP) thường phát sinh từ khâu vận chuyển, chế biến đến bảo quản không hợp lý. Thực hành vệ sinh tốt trước, trong và sau khi chế biến thức ăn có thể làm giảm cơ hội mắc các bệnh như thế. Tất cả thống nhất chung trong khía cạnh y tế công cộng cho rằng việc rửa tay thường xuyên là một trong những biện pháp hiệu quả nhất nhằm chống lại sự lan rộng của các bệnh này. Hành động giám sát thực phẩm để đảm bảo rằng sẽ không gây ra các bệnh lý lây truyền qua thức ăn gọi chung là an toàn thực phẩm (food safety). Các BLTQTP cũng có thể gây ra bởi một lượng lớn độc tố ảnh hưởng lên môi trường và bệnh còn có thể do hóa chất.
BLTQTP cũng có thể gây ra bởi chất diệt côn trùng (pesticide) hoặc thuốc chứa trong thực phẩm và độc chất trong tự nhiên giống như nấm độc và một số loại cá.
Triệu chứng và tỷ lệ tử vong
Các triệu chứng điển hình thường bắt đầu vài giờ đến vài ngày sau khi tiêu hóa và lệ thuộc vào các tác nhân gây bệnh, có thể gồm một hoặc nhiều triệu chứng buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, viêm dạ dày ruột, sốt, nhức đầu và suy nhược.
Trong hầu hết các trường hợp cơ thể có khả năng tự hồi phục sau một thời gian diễn tiến bệnh khó chịu và cấp tính. Tuy nhiên, BLTQTP có thể dẫn đến các vấn đề y tế trường diễn thậm chí tử vong, đặc biệt đối với nhóm người có nguy cơ cao như trẻ sơ sinh, trẻ em nhỏ, phụ nữ mang thai (và cả thai nhi của họ), người già, người đang mắc bệnh khác và suy giảm hệ miễn dịch.
BLTQTP do nhiễm vi khuẩn Campylobacter, Yersinia, Salmonella hoặc shigella là một trong những nguyên nhân chính gây ra viêm khớp, điển hình thường xảy ra sau 1-3 tuần bị tiêu chảy.Tương tự, những người bị bệnh về gan đặc biệt rất nhạy với nhiễm trùng vi khuẩn Vibrio vulnificus, có thể tìm thấy trong cơ thể con hàu và cua. Nhiễm độc tetrodotoxin (một loại độc tố thần kinh) có trong các loài cá đá ngầm và các động vật khác, xuất hiện triệu chứng nhanh chóng như tê cứng và khó thở và thường dẫn đến tử vong.
Thời gian ủ bệnh
Thời gian trì hoãn từ khi tiêu hóa thực phẩm nhiễm tác nhân gây bệnh đến khi xuất hiện các triệu chứng bệnh đầu tiên gọi là thời gian ủ bệnh. Thời gian này có thể thay đổi từ vài giờ đến vài ngày (hiếm khi vài tháng, thậm chí vài năm, như trường hợp bệnh Listeriosis hay bệnh Creutzfeldt-Jacob), lệ thuộc vào tác nhân và số lượng mầm bệnh tiêu hóa vào. Nếu triệu chứng xảy ra trong vòng 1-6 giờ sau khi ăn, người ta thường nghĩ đến do độc tố vi khuẩn hoặc độc chất hóa học hơn là vi khuẩn sống.
Thời gian ủ bệnh dài của nhiều BLTQTP có xu hướng gâynên một hội chứng như cúm tiêu hóa ("stomach flu"). Trong suốt thời gian ủ bệnh, các vi trùng đi vào dạ dày ruột, dính vào thành ruột non và bắt đầu nhân lên tại đó. Một số loại vi trùng ở lại ruột, một số sinh ra độc tố, hấp thu vào trong dòng máu và một số có thể xâm nhập trực tiếp vào các mô sâu hơn trong cơ thể. Các triệu chứng sinh ra tùy thuộc vào loại vi trùng.
Liều gây nhiễm
Liều gây nhiễm (infectious dose) là lượng tác nhân tiêu thụ vào cơ thể đủ để gây triệu chứng của BLTQTP và điều này khác nhau tùy thuộc vào loại tác nhân cũng như lứa tuổi nhiễm và tình trạng chung về sức khỏe của người đó. Trong trường hợp nhiễm Salmonella một lượng lớn vi khuẩn 1 triệu đến 1 tỷ vi khuẩn là cần thiết để sinh ra triệu chứng ở người tình nguyện khỏe mạnh, vì vi khuẩn Salmonella rất nhạy với acid. Một khi độ pH dạ dày cao bất thường sẽ làm giảm số lượng lớn vi khuẩn.
Các tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn
Vi khuẩn là một tác nhân thường gây BLTQTP, tại Anh trong năm 2000 có nhiều người nhiếm vi khuẩn liên quan như sau: Campylobacter jejuni 77.3%, Salmonella 20.9%, Escherichia coli O157:H7 1.4% và các tác nhân khác là ít hơn 0.1%. Trước đây, nhiễm khuẩn cho rằng sẽ lan rộng nhiều hơn vì một số nơi không có giám sát chủ động và không có khả năng phát hiện virus. Các triệu chứngtrong BLTQTP do vi khuẩn thường diễn ra chậm do vi khuẩn cần có thời gian để nhân lên. Chúng thường không phát hiện mãi cho đến 12–72 giờ hoặc hơn sau khi ăn thức ăn nhiễm bệnh.
Các vi khuẩn phổ biến gây BLTQTP hay gặp:
-Campylobacter jejuni có thể dẫn đến hội chứng Guillain-Barré thứ phát và viêm nha chu;
-Clostridium perfringens, hay còn gọi là mầm bệnh từ sự tự phục vụ ("cafeteria germ");
-Salmonella spp. – nhiễm trùng laọi S. typhimurium do tiêu hóa các trứng không được nấu chín hoặc các mầm bệnh từ động vật sang người;
-Escherichia coli O157:H7 gây xuất huyết ruột (enterohemorrhagic_EHEC) có thể gây ra hội chứng tăng ure huyết tan huyết.
Các tác nhân vi khuẩn khác:
-Bacillus cereus;
-Escherichia coli với các độc lực khác như xâm nhập vào ruột (enteroinvasive_EIEC), gây bệnh ở ruột (enteropathogenic_EPEC), gây độc ở ruột (enterotoxigenic_ETEC), gây dính và tích động ở ruột (enteroaggregative_EAEC hoặc EAgEC);
-Listeria monocytogenes;
-Shigella spp;
-Staphylococcus aureus
-Streptococcus
-Vibrio cholerae, bao gồm O1 và non-O1
-Vibrio parahaemolyticus
-Vibrio vulnificus
-Yersinia enterocolitica và Yersinia pseudotuberculosis
Các tác nhân vi khuẩn ít gặp hơn:
-Brucella spp.
-Corynebacterium ulcerans
-Coxiella burnetii or Q fever
-Plesiomonas shigelloides
Ngoại độc tố
Bên cạnh các bệnh gây ra bởi nhiễm vi khuẩn trực tiếp, một số bệnh BLTQTP do ngoại độc tố được tiết ra do các tế bào như sự phát triển của vi khuẩn. Các ngoại độc tố có thể sinh bệnh thậm chí khi các vi khuẩn sinh ra chúng đã bị giết chết. Các triệu chứng điển hình xuất hiện từ 1-6 giờ tùy thuộc vào lượng độc tố tiêu hóa vào.
-Clostridium botulinum
-Clostridium perfringens
-Staphylococcus aureus
-Bacillus cereus
Chẳng hạn, tụ cầu vàng Staphylococcus aureus sinh ra một loại độc tố có thể gây nhiều cơn nôn mửa nghiêm trọng. Hiếm những có nguy cơ gây tử vong do ngộ độc thịt xảy ra khi nhiễm vi khuẩnkỵ khí Clostridium botulinum phát triển sẵn có bên trong các thực phẩm đóng hộp có độ acide thấp, sinh ra botulin-một loại độc tố gây liệt rất mạnh. Vi khuẩn Pseudoalteromonas tetraodonis, một số loài Pseudomonas và phẩy khuẩn Vibrio và một số vi khuẩn khác sinh ra các loại ngoại độc tố trên thần kinh (tetrodotoxin) có thể gây chết người, có mặt trong các mô của một số động vật hơn là do quá trình phân hủy của một sản phẩm.
Độc tố nấm và bệnh do độc tố nấm (Mycotoxins and Mycotoxicoses)
Thuật ngữ nhiễm độc nấm qua đường thức ăn (alimentary mycotoxicoses) đề cập đến ảnh hưởng nhiễm độc do độc tố nấm do ăn uống. Độc tố nấm gây bệnh điển hình cho sức khỏe con người và động vật như vụ dịch xảy ra tại Anh năm 1960 gây ra cái chết 100.000 con gà lôi do cho ăn đậu nhiễm độc tố aflatoxin và gây chết 5.000 mạn sống do bệnh lý mất bạch cầu do độc tố trong thực phẩm (Alimentary toxic aleukia_ALA) tại Nga trong Chiến tranh thế giới thứ II.
Một số độc tố nấm hay gặp trong BLTQTP bao gồm:
-Aflatoxins: bắt nguồn từ loại nấm Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus. Nấm này thường xuyên tìm thấy trên các cây họ đậu, ngô, lúa miến và các hạt có dầu, gồm cả ngũ cốc. Các dạng độc tố Aflatoxins là B1, B2, G1, G2, trong số đó thì Aflatoxin B1 có ái lực với tổ chức gan rất đặc biệt, dẫn đến hoại tử, xơ gan và ung thư gan. Tại Mỹ, người ta chấp nhận mức aflatoxins toàn phần trong thực phẩm < 20 μg/kg, ngoại trừ Aflatoxin M1 trong sữa < 0.5 μg/kg.
-Altertoxins: là những Alternariol (AOH), Alternariol methyl ether (AME), Altenuene (ALT), Altertoxin-1 (ATX-1), Tenuazonic acid (TeA) và Radicinin (RAD), có nguồn gốc từ Alternaria spp. Một số độc tố có thể có mặt trong lúa miến, kê, lúa mì, cà chua. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các độc tố có thể dễ dàng nhiễm chéo lẫn nhau giữa các thực phẩm dạng hạt bày bán ở quầy. Do đó, khuyến cáo nên cho khâu sản xuất và lưu trữ cần phải thận trọng;
-Độc tố nấm Citrinin, Citreoviridin, Cyclopiazonic acid, Cytochalasins, Ergot alkaloids / Ergopeptine alkaloids (Ergotamine);
-Fumonisins: các vụ mùa bắp dễ nhiễm nấm Fusarium moniliforme và Fumonisin B1 sẽ gây nên bệnh trên hệ thần kinh của ngựa (Leukoencephalomalacia_LEM), hội chứng phù phổi ở heo, ung thư gan ở chuột và ung thư thực quản ở người. Về khía cạnh sức khỏe con người và động vật, cả FDA và EC đều ra điều luật về thực phảm và thức ăn động vật;
-Fusaric acid, Fusarochromanone, Kojic acid, Lolitrem alkaloids, Moniliformin, 3-Nitropropionic acid, Nivalenol, Ochratoxins, Oosporeine, Patulin, Phomopsins, Sporidesmin A, Sterigmatocystin, Zearalenone, Zearalenols;
-Tremorgenic mycotoxins: 5 trong số chúng đã được báo cáo có liên quan đến nấm mốc tìm thấy trong thịt lên men, chúng là Fumitremorgen B, Paxilline, Penitrem A, Verrucosidin, Verruculogen’;
-Trichothecenes: nguồn gốc từ Cephalosporium, Fusarium, Myrothecium, Stachybotrys vàTrichoderma. Loại độc tố này thường tìm thấy trong các hạt ngô, lúa mì, đậu phụng, gạo bị mốc 4 loại độc tố trichothecenes là T-2 toxin, HT-2 toxin, diacetoxyscirpenol (DAS) và deoxynivalenol (DON) từ lâu được biết gây bệnh cho người và động vật. Hậu quả của nhiễm độc qua đường tiêu hóa, qua da là các độc tố sẽ dẫn đến chứng giảm bạch cầu do ngộ độc thực phẩm (Alimentary toxic aleukia), giảm bạch cầu hạt đa nhân trung tính, bất sản, thiếu máu, giảm tiểu cầu và ngứa da;
Một số tác nhân gây BLTQTP mới nổi (Emerging foodborne pathogens)
Nhiều bệnh lý lây truyền qua đường thực phẩm vẫn còn chưa được hiểu thấu đáo. Khoảng 60% vụ dịch đều không biết rõ nguyên nhân (Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sobria).
Phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
Phòng ngừa là chủ yếu đóng vai trò quan trọng, mặc dù có các luật định về vệ sinh và y tế công cộng về khâu giám sát thú y từ dây chuyền thực phẩm, chế biến, phân phối đến các cửa hàng và nhà hàng. Song vẫn còn nhiều vụ dịch lớn nhỏ về ngộ độc thực phẩm xảy ra thường xuyên tại các quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Tại nhà, phòng ngừa chính gồm thực hành an toàn thực phẩm, nhiều dạng ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn có thể ngăn ngừa nếu thực phẩm nhiễm bệnh được nấu chínn, để đông hiệu quả, song vẫn có nhiều độc tố vẫn không bị giết sau khi đã xử lý bằng nhiệt.
Virus
Nhiễm virus có lẽ chiếm 1/3 số ca ngộ độc thực phẩm tại các quốc gia phát triển. Tại Mỹ, hơn 50% số ca nhiễm virus và norovirus là các bệnh lý lây truyền qua thức ăn hay gặp nhất, gây ra 57% số vụ dịch năm 2004. Nhiễm virus qua thực phẩm thường có thời gian ủ bệnh trung bình 1–3 ngày, gây bệnh và tự giới hạn. Các tác nhân có thể là:
-Virus viêm gan A (HAV) khác với các virus khác ở thời gian ủ bệnh kéo dài (2–6 tuần) và có khả năng lan rộng từ ruột và dạ dày vào đến gan. Bệnh thường gây vàng da, hiếm khi dẫn đến rối laọn chức năng gan mạn tính. Các virus được tìm thấy nhiễm trùng do tiêu hóa các thực phẩm nhiễm phân chứa mầm bệnh;
-Virus viêm gan E (HEV), Enterovirus, Norovirus, Rotavirus cũng là những tác nhân đáng chú ý.
Ký sinh trùng và đơn bào
Hầu hết bệnh ký sinh trùng lây qua đường thức ăn là bệnh truyền từ động vật à người.
-Nhóm sán:
+Diphyllobothrium sp.
+Nanophyetus sp.
+Taenia saginata
+Taenia solium
+Fasciola hepatica/Fasciola hepatica/
-Nhóm giun tròn:
+Anisakis sp.
+Ascaris lumbricoides
+Eustrongylides sp.
+Trichinella spiralis
+Trichuris trichiura
-Đơn bào:
+Acanthamoeba và các amíp sống tự do
+Cryptosporidium parvum
+Cyclospora cayetanensis
+Entamoeba histolytica
+Giardia lamblia
+Sarcocystis hominis
+Sarcocystis suihominis
+Toxoplasma gondii
Độc tố trong tự nhiên
Một số thực phẩm có thể chứa độc tố một cách tự nhiên, nhiều loại trong số đó không sinh ra bởi vi khuẩn. Thực vật dặc biệt có thể độc; các động vật có thể nhiễm độc khi ăn phải chúng nhưng hiếm. Trong phương diện tiến hóa, động vật có thể thoát khỏi ăn phải độc đó nhờ vào cảm giác;các thực vật có thể bảo vệ mình chỉ bằng các độ chất và các chất gây khó chịu này trước tiên nhiên và vạn vật khác. Hầu hết các độc chất ở động vật không được tổng hợp bởi động vật, nhưng có do ăn phải chất độc từ thực vật.
Một số độc chất có thể là các alkaloid, nhiễm độc chất Ciguatera, Grayanotoxin (nhiễm độc mật ong), nhiễm độc nấm, Phytohaemagglutinin (nhiễm độc đậu đỏ), Pyrrolizidine alkaloids, nhiễm độc các thức ăn hải sản như trai, sò, tôm, cua, vẹm, gồm có các chất độc gây liệt, gây tiêu chảy, nhiễm độc thần kinh, giảm trí nhớ, ...nhiễm độc tố Scombrotoxin và Tetrodotoxin (nhiễm độc cá nóc);
Một số thực vật chứa các chất sẽ gây nhiễm độc ở liều cao, song liều thích hợp lại có chức năng điều trị:
Một số tác nhân sinh bệnh khác
Tác động quy mô toàn cầu (Global Impact)
Trong thời buổi hiện đại như hiện nay, sự toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành chế biến và công nghệ thực phẩm đã khiến gia tăng nguy cơ nhiễm độc thực phẩm. Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trong một cộng đồng nhỏ có thể lan rộng ra phạm vi toàn cầu. Các nhà chức trách về an toàn thực phẩm trên thế giới phải đảm bảo rằng không những giải quyết khâu an toàn thực phẩm ở tầm quốc gia mà còn phải liên kết và hợp tác hành động cùng các nhà chức trách phạm vi quốc tế. Điều này rất quan trọng để trao đổi thông tin thường xuyên về vấn đề an toàn thực phẩm và để nhanh chóng đánh giá các thông tin trong trưởng hợp khẩn cấp về an toàn thực phẩm.
Thật là khó để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh lây truyền qua thức ăn trên toàn cầu, nhưng báo cáo năm 2000 cho biết khoảng 2.1 triệu người chết vì bệnh tiêu chảy. Rất nhiều ca trong số này là do uống nước và nguồn thực phẩm bị nhiễm bệnh. Ngaòi ra, tiêu chảy là một nguyên nhân chính gây suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ nhỏ.
Ngay cả các quốc gia công nghiệp, có đến 30% dân số báo cáo có bị các bệnh lý liên quan đến nhiễm đọc thức ăn mỗi năm. Tại Mỹ, khoảng 76 triệu ca mắc dẫn đến 325.000 trường hợp phải nhập viện và 5.000 ca tử vong xảy ra mỗi năm. Đặc biệt, các quốc gia đang phát triển, số ca bị nhiễm BLTQTP rất nhiều do mức độ lan rộng của bệnh, bao gồm cả nguyên do ký sinh trùng. BLTQTP có thể và đã nhiều lần gây ảnh hưởng nghiêm trọng và tác động nghiêm trọng lên kinh tế và xã hội quốc gia đó. Tại Mỹ, bệnh do một tác nhân gây bệnh nghiêm trọng làm tốn chi phí y tế lên đến 35 tỷ USD (1997). Sự tái xuất hiện dịch tiêu chảy ở Peru năm 1991 dẫn đến mất 500 triệu USD về sản lượng cá xuất khẩu năm đó.
Đặc điểm dịch tễ và vài con số thống kê
-Mỗi năm có khoảng 76 triệu ca bệnh lây qua đường thực phẩm tại Mỹ (26.000 ca/ 100.000 dân), 2 triệu ca ở Anh (3.400 ca/100.000 dân) và 750.000 ca ở Pháp (1.210 ca/ 100.000 dân) và Úc là 5.4 triệu ca mỗi năm. Trong đó số ca nhập viện, cấp cứu và ca tử vong không phải là nhỏ (theo dữ liệu của FoodNet data);
-Các vụ ngộ độc thức ăn phần lớn do Salmonella, Campylobacter, ký sinh trùng chủ yếu là Toxoplasma, Listeria và virus viêm gan A.
Một số tổ chức liên quan BLTQTP
-Chúng ta có thể tham khảo một số tài liệu và thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm trên các trang tin điện tử của World Health Organization Food Safety Department, The Department of Food Safety, Zoonoses and Foodborne Diseases, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO) The International Food Safety Authorities Network (INFOSAN), WHO Global Outbreak Alert and Response Network (GOARN),...
Tài liệu tham khảo
1.US CDC food poisoning guide
2.“Food-Related Diseases". http://www.cdc.gov/ncidod/diseases/food/index.htm.
3.Food Standards Agency
4.Humphrey, Tom et al. (2007). "Campylobacters as zoonotic pathogens: A food production perspective International Journal of Food Microbiology 117 (3): 237.
5.Tribe, Ingrid G. et al.. "An outbreak of Salmonella typhimurium phage type 135 infection linked to the consumption of raw shell eggs in an aged care facility ". http://www.health.gov.au/. Retrieved on 29 August 2008.
6.Centers for Disease Control and Prevention. "Salmonella Infection (salmonellosis) and Animals ". http://www.cdc.gov/healthypets/diseases/salmonellosis.htm. Retrieved on 12 August 2007.
7.Doyle, M. P.; M. C. Erickson. "Reducing the carriage of foodborne pathogens in livestock and poultry " (PDF). http://www.poultryscience.org/ps/paperpdfs/06/p0660960.pdf. Retrieved on 12 August 2007.
8.E. Mount, Michael. "Fungi and Mycotoxins". http://www.vetmed.ucdavis.edu/.Retrieved on 11 August 2007.
9.Center for Food Safety & Applied Nutrition. "Aflatoxins ". http://www.fda.gov/Food/FoodSafety/FoodborneIllness/FoodborneIllnessFoodbornePathogensNaturalToxins/BadBugBook/ucm071020.htm. Retrieved on 12 August 2007.
10.Food and Agriculture Organization of the United Nations. "GASGA Technical Leaflet - 3 Mycotoxins in Grain ". http://www.fao.org/Wairdocs/. Retrieved on 12 August 2007.
11.World Health Organization. "Chapter 2 Foodborne Hazards in Basic Food Safety for Health Workers ". http://www.who.int/entity/foodsafety/. Retrieved on 12 August 2007.
12.Food and Drug Administration. "Sec. 683.100 Action Levels for Aflatoxins in Animal Feeds (CPG 7126.33) ". http://www.fda.gov/. Retrieved on 13 August 2007.
13.Henry, Michael H.. "Mycotoxins in Feeds: CVM’s Perspective ". http://www.fda.gov/ Retrieved on 13 August 2007.
14.Li, Feng-qin; Takumi Yoshizawa. "Alternaria Mycotoxins in Weathered Wheat from China ". http://pubs.acs.org/. Retrieved on 13 August 2007.
15.Motta, Silvana; Lucia M. Valente Soares. "Survey of Brazilian tomato products for alternariol, alternariol monomethyl ether, tenuazonic acid and cyclopiazonic acid ". http://www.informaworld.com/. Retrieved on 13 August 2007.
16.Li, F. Q. et al.. "Production of Alternaria Mycotoxins by Alternaria alternata Isolated from Weather-Damaged Wheat ". http://www.ingentaconnect.com/. Retrieved on 13 August 2007.
17.Marasas, Walter F. O.. "Fumonisins: Their implications for human and animal health ". http://www3.interscience.wiley.com/. Retrieved on 12 August 2007.
18.Soriano, J.M.; S. Dragacci. "Occurrence of fumonisins in foods ". http://www.sciencedirect.com/. Retrieved on 12 August 2007.
19.Food and Drug Administration. "CVM and Fumonisins ". http://www.fda.gov/. Retrieved on 13 August 2007.
20.Food Standards Agency. "More contaminated maize meal products withdrawn from sale ". http://www.food.gov.uk/. Retrieved on 12 August 2007.
21.Food and Drug Administration. "Guidance for Industry and FDA - Letter to State Agricultural Directors, State Feed Control Officials, and Food, Feed, and Grain Trade Organizations ". http://www.cfsan.fda.gov/. Retrieved on 13 August 2007.
22.Hohn, Thomas M.. "Trichothecene-resistant transgenic plants ". http://www.patentstorm.us/. Retrieved on 13 August 2007.
23."Food safety and foodborne illness". http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs237/en/.
24."Preliminary FoodNet Data on the Incidence of Infection with Pathogens Transmitted Commonly Through Food". CDC Morbidity and Mortality Weekly Report. http://www.cdc.gov/. Retrieved on 2008-04-15.