Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã có Nghị quyết số 11g/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008 về việc thông qua quy hoạch phát triển ngành y tế Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2020. Trong đó ngoài các mục tiêu tổng quát quy hoạch, đã xây dựng mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở y tế và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm các hoạt động cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân tại địa phương trong giai đoạn mới.
Mục tiêu tổng quát trong quy hoạch phát triển ngành y tế
Xây dựng, phát triển Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung-Tây Nguyên và cả nước, có cơ sở vật chất và trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, là trung tâm khoa học, công nghệ cao về y học, ngang tầm với các trung tâm y tế lớn của cả nước và khu vực. Giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh và chết, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế, xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh phòng bệnh, mọi người đều được sống trong môi trường và cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Xây dựng, phát triển ngành y tế trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao, đóng góp lớn vào quá trình phát triển toàn diện con người, nâng cao mức sống, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững. Xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức y tế trên địa bàn theo hướng Thừa Thiên Huế là một trong 3 trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao của cả nước.
Mục tiêu về sức khoẻ nhân dân
Tuổi thọ trung bình tăng lên 73-74 năm vào năm 2010 và 76-78 năm vào năm 2020. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm xuống còn 17% năm 2010 và dưới 12% năm 2020, phấn đấu không có suy dinh dưỡng nặng. Giảm các nguy cơ có hại cho sức khoẻ, tiến tới giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm. Không có dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh ... Phòng chống tích cực và thực hiện quản lý tốt các bệnh không nhiễm trùng thường gặp như tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh nghề nghiệp; bệnh do tai nạn thương tích, ngộ độc, bệnh tâm thần và bệnh do lối sống không lành mạnh mang lại.
Mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở y tế
Hoàn thành xây dựng Trung tâm Y tế chuyên sâu Huế trước năm 2015 với hạt nhân là Bệnh viện Trung ương Huế và hệ thống các bệnh viện chuyên ngành, cơ sở nghiên cứu hỗ trợ.
Thời kỳ sau năm 2015, tiếp tục hiện đại hóa, hoàn thiện Trung tâm Y tế chuyên sâu Huế, tập trung nâng cấp mở rộng Bệnh viện Quốc tế lên quy mô 500 giường cùng với Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa phía Bắc, Bệnh viện Chân Mây (Bệnh viện đa khoa khu vực phía nam) và các bệnh viện chuyên khoa trở thành tổ hợp trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao của cả nước, có trình độ kỹ thuật y học hiện đại tương đương các trung tâm y tế lớn trong khu vực Đông Nam Á; đồng thời từng bước di chuyển các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đến khu vực thích hợp.
Xây dựng mạng lưới cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh toàn diện trên tất cả các tuyến chuyên môn kỹ thuật, tiên tiến, hiện đại. Mỗi cơ sở y tế là một trung tâm dịch vụ. Hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ y tế khẩn cấp trong mọi tình huống xảy ra như thiên tai, thảm họa, ngộ độc hàng loạt; kịp thời chi viện y tế đột xuất phục vụ an ninh và quốc phòng.
Kiện toàn cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu và y tế dự phòng. Bảo đảm Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2. Đến năm 2010 có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Tăng số giường bệnh đến năm 2010 đạt 39 giường trên 10.000 dân (phấn đấu có 5 giường của bệnh viện tư nhân) và đạt 45-46 giường trên 10.000 dân (phấn đấu có 10 giường của bệnh viện tư nhân) vào năm 2020.
Đến năm 2010 tất cả các cơ sở khám chữa bệnh phải tự kiểm soát chất lượng các dịch vụ y tế.
Bảo đảm cung cấp đầy đủ thuốc và vắc-xin phục vụ phòng bệnh, phòng chống dịch, phòng chống thảm họa, thiên tai và khám chữa bệnh.
Phấn đấu đến năm 2011, tất cả các cơ sở bán buôn thuốc, nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành phân phối thuốc tốt; đến năm 2013, tất cả quầy thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành phân phối thuốc tốt; đến năm 2010, xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn IS 17025, thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP).
Đảm bảo công bằng trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ ở tất cả các tuyến y tế.
Đến năm 2010 có 80% và đến năm 2020 tất cả các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải theo quy định của Bộ Y tế. Nghiên cứu xây dựng các trung tâm xử lý rác thải bệnh viện cho các khu vực phù hợp với quy hoạch chung của trung ương và của địa phương.
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt các chỉ tiêu cơ bản: có 12 bác sĩ trên 10.000 dân vào năm 2010 và 15 bác sĩ trên 10.000 dân năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 có 20-30 chuyên gia y tế đầu ngành ở các lĩnh vực chuyên môn mũi nhọn; có 100-150 tiến sĩ, dược sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II; 700 thạc sĩ và dược sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I; có 1.200-1.500 cán bộ y tế có trình độ đại học: y, dược, điều dưỡng và kỹ sư chuyên ngành trang thiết bị y tế. Bảo đảm cơ cấu cán bộ y tế tại các sơ sở khám chữa bệnh là 3,5 điều dưỡng viên trên 1 bác sĩ.