5. SỐT HỒI QUY DO VE TRUYỀN
        Sốt hồi quy do ve truyềnlà bệnh lan truyền từ động vật sang người, với tỷ lệ lưu hành cao trên toàn thế giới. Bệnh được lan truyền sang người thông qua ve đốt nên còn được gọi là bệnh lan truyền do ve (Tick-borne relapsing fever - TBRF) nguyên nhân do vi khuẩn thuộc giống Borrelia gây ra gồmBorrelia duttonii, Borrelia hermsii, B. miyamotoi, B. turicata và Borrelia parkeri. 
        Các triệu chứng khi nhiễm bệnhTBRF bao gồm sốt cao, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, buồn nôn, nôn, đau bụng và phát ban.
  Phương thức lan truyền bệnh
        Bệnh sốt hồi quy do ve truyền được phân chia thành hai nhóm gồm sốt hồi quy truyền sang người và động vật do ve mềm truyền (Soft tick relapsing fever) và sốt hồi quy do ve cứng (Hard tick relapsing fever) truyền. 
 Với bệnh sốt hồi quy do ve cứng truyền nguyên nhân gây bệnh do là vi khuẩn B. miyamotoi và được truyền cho con người thông qua ve chân đen nhiễm bệnh là loài ve Ixodes scapularis và ve chân đen phương tây I. pacificus. Các loài ve này giống với ve truyền bệnh Lyme, Anaplasmosis và một số bệnh truyền nhiễm khác.Với các loài ve cứng đốt máu vật chủ thường chậm và kéo dài vài ngày. 
 Ve bị nhiễm bệnh bám vật chủ càng lâu thì khả năng lây truyền vi khuẩn gây bệnh B. miyamotoi càng cao. Các ca bệnh thường đạt đỉnh vào tháng 8 hàng năm, nơi mà bệnh Lyme cũng phổ biến vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè tại Mỹ. Vi khuẩn B. miyamotoi lần đầu tiên phát hiện vào năm 1995 ở các con ve từ Nhật Bản. Năm 2011, vi khuẩn được xác định ở người tại Nga và sau đó được phát hiện cả ở người và ve tại một số quốc gia thuộc Bắc Mỹ, Châu Âu và Bắc Á.
 Với bệnh sốt hồi quy do ve mềm (Soft tick relapsing fever) truyền, nguyên nhân gây bệnh do là vi khuẩn Borrelia hermsii, B. turicatae và các loài Borrelia khác. Các vi khuẩn này được lan truyền sang con người do ve mềm thuộc giống Ornithodoros nhiễm vi khuẩn đốt. Mỗi loài vi khuẩn Borrelia thường liên quan đến một loài ve cụ thể. 
 Ve mềm thường đốt máu vật chủ trong thời gian ngắn, thường kéo dài dưới 30 phút. Khi bị ve mềm đốt thường không đau, nên hầu hết mọi người đều không biết mình bị ve đốt. Tại Mỹ, con người thường bị nhiễm bệnh khi ngủ qua đêm tại lều có nhiều chuột.Những người bị nhiễm bệnh thường do ve Onithodoros hermsi xuất hiện vào ban đêm và đốt khi người đó đang ngủ và truyền vi khuẩn Borrelia hermsii. Tại Mỹ thì ve thường đốt người vào mùa hè, nhưng vào mùa đông con người cũng có thể bị đốt khi vào cabin đốt lửa sưởi ấm và điều này sẽ kích thích ve O. hermsi đang ấn nấu trong tường và đồ gỗ.
 Các nghiên cứu cho thấy rằng ve Ornithodorosspp. được coi là nguồn bệnh (ổ chứa) tốt nhất cho vi khuẩn Borreliaspp. truyền do ve vì các loài thuộc giống này có tuổi thọ rất dài kể cả chúng không đốt máu, chúng chứa vi khuẩn trong nhiều năm, chúng có thể truyền vi khuẩn từ ve này sang ve khác thông qua giao phối, truyền sang trứngvà cũng là giống ve ký sinh bậc cao.
 Ve Ornithodorosthường ký sinh và lây nhiễm cho các loài động vật có vú nhỏ, chim, bò sát hoặcdơi sống trong môi trường sống của chúng.
  Bệnh do ve mềm truyền phổ biến nhất: Tại Đông Phi, các ca bệnh thường do Borrelia duttonii gây ra (do ve Ornithodoros moubata truyền); Tại Tây Phi, các ca bệnh thường do B. crociduraegây ra (do veO. sonrai truyền); tại khu vực Địa Trung Hải, nơi thường do vi khuẩnB. hispanica gây ra (do veO. erraticus truyền) và tại Trung Đông, nơi thường do vi khuẩnB. persica gây ra (do ve O. tholozani truyền).
 Gánh nặng bệnh trên toàn cầu
 Sốt hồi quy do ve truyền được tìm thấy phổ biến trên toàn thế giới. Bệnh lưu hành ở miền Tây của Mỹ, miền Nam British Columbia, các nước vùng cao nguyên của Mexico, Trung và Nam Mỹ, Địa Trung Hải, Trung Á và châu Phi. Việc phân bố bệnh sốt hồi quy do ve truyền thường liên quan đến sự phân bố các loài ve là véc tơ, phân bố ở nông thôn, miền núi và các khu vực rừng.
 Tại Mỹ, trong giai đoạn 1990-2011 ghi nhận 504 ca tại 12 tiểu bang ở miền Tây và 2012-2021 ghi nhận 251 ca bệnh tại 11 bang.Ngoài ra, nhiều ca nhập khẩu cũng được ghi nhận trong thời gian qua tại Mỹ.Tại Tây Ban Nha, tỷ lệ mắc tăng theo các giai đoạn nghiên cứu, với tỷ lệ mắc cao nhất được ghi nhận vào các năm 2011, 2014 và 2015. Tại Canada, tỉnh duy nhất là British Columbiacó lưu hành bệnh. Tây Phi thì bệnh sốt hồi quy do ve truyền chiếm 13% các bệnh sốt. Các khu vực lưu hành bệnh ở Đông Phi thì bệnh sốt hồi quy do ve truyền là một trong những bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ em.
 Hình 14. Trường hợp bệnh sốt hồi quy do ve truyền và loài Borrelia spp. gây bệnh trên thế giới
 6. BỆNH SỐT RICKETTSIA
 Bệnh do nhiễm Rickettsia hay còn gọi là(Sốt phát ban spotted fever và sốt Q), đâylà bệnh lây truyền ở người qua động vật chân đốt truyền, là một trong những nguyên nhân gây sốt cấp tính quan trọng ở Việt Nam và các quốc gia vùng nhiệt đới khác. Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn Rickettsiaspp. với hơn 20 loài có thể gây bệnh cho người. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng từ nhẹ đến tổn thương đa tạng, đe dọa tử vong nếu không được điều trị kịp thời do các biến chứng xảy ra.
 Với bệnh do Rickettsia spp. do ve truyền gồm cósốt đốm (spotted fever) là nhóm bệnh do ve truyền nguyên nhân do vi khuẩn thuộc giống Rickettsia gây ra; với bệnh sốt Qnguyên nhân do vi khuẩn Coxiella burnetiigây ra thuộc họ Rickettsiae.
 Phương thức lan truyền bệnh
 Sốt đốm hay còn gọi là sốt phát ban (spotted fever): Đây là bệnh do ve nhiễm vi khuẩn (Tick-borne spotted fever) đốt người hoặc phân của những con ve nhiễm vi khuẩn xâm nhập vào bề mặt dabị tổn thương. Ve cứng được xem là véc tơ chính truyền bệnh sốt đốm và phát triển qua 3 giai đoạn khác biệt.Các giống ve truyền bệnh  gồm ve Rhipicephalus, Ixodes,Hyalomma, Amblyomma,  Haemaphysalis vàDermacentor, chúng thường đốt động vật như hươu, chim, chuột và chó. 
 Sốt Q là bệnh do vi khuẩn Coxiella burnetii gây ra, bệnh truyền từ động vật sang người được tìm thấy cả vùng nông thôn và thành thị, thường phổ biến ở vùng có nhiều gia súc.Ổ chứa vi khuẩn sốt Q chủ yếu là các gia súc có sừng như cừu, dê, bò và thứ yếu là mèo, chó, ngựa, trâu, lợn,..Ngoài ra ve cũng truyền vi khuẩn trong tự nhiên giữa các loài gặm nhấm, gia súc lớn, chim và truyền dọc từ mẹ sang con nên ve vừa là ổ chứa vừa là véc tơ.
 Những động vật nhiễm mầm bệnh như cừu, mèo nuôi thường không có triệu chứng, nhưng thải ra ngoài rất nhiều vi khuẩn trong phân, nước tiểu, sữa, đặc biệt là nhau thai qua mỗi lần sinh đẻ (nhau thai cừu bệnh chứa tới 1.000.000.000 vi khuẩn/1gam tổ chức). Những chất thải kể trên là những yếu tố truyền vi khuẩn từ súc vật sang người và giữa các súc vật.
 Người nhiễmbệnh sốt Q khi tiếp xúc với các động vật bị nhiễm bệnh thông qua  chạm phải phân, nước tiểu, sữa hoặc máu động vật bị bệnh (dê, cừu và các gia súc khác) hoặc do hít phải bụi có chứa vi khuẩn sốt Q.Ngoài ra bệnh còn lây qua đường ăn uống do thịt không được nấu chín hoặc sữa tươi động vật bị bệnh.
 Hình 15. Vòng đời ve Ixodid và phương lan truyền Rickettsiae trong tự nhiên
 Bảng 2. Danh sách bệnh sốt đốm do ve truyềnxảy ra bên ngoài nước Mỹ (CDC, Mỹ 2023)
     |   Tên bệnh   |    Phân bố dịch tễ ca bệnh   |    Mầm bệnh   |    Dấu hiệu   và triệu chứng lâm sàng   |  
   |   Sốt do ve truyền   châu Phi   |    Tiểu vùng Saharan châu Phi, Caribbean (French West Indies), and châu Đại Dương   |    Rickettsia  africae   |    Sốt, đau đầu, đau cơ, phát ban, vết loét, sưng bạch huyết cục bộ, phát ban; bệnh nhẹ hoặc trung bình    |  
  |   Sốt đốm   Địa Trung Hải   |    Châu Âu (lưu vực Địa Trung Hải), Trung Đông, tiểu lục địa Ấn Độ và châu Phi   |    Rickettsia  conorii   |    Sốt, đau đầu, đau cơ, phát ban, vết loét và phát ban; bệnh từ trung bình, bệnh có thể nặng và tử vong   |  
  |   Sốt phát ban ve Queensland   |    Miền đông nước Úc gồm Tasmania   |    Rickettsia  australis   |    Sốt, đau đầu, đau cơ, phát ban, vết loét, sưng bạch huyết cục bộ, phát ban; bệnh từ nhẹ hoặc trung bình, có thể chuyển nặng và tử vong   |  
  |   Sốt đốm   đảo Flinders   |    Úc, Đông Nam và Nam Á   |    Rickettsia honei   |    Sốt, đau đầu, đau cơ, hoại tử ở một số bệnh nhân và phát ban; bệnh thường nhẹ hoặc trung bình.   |  
  |   Sốt đốm   Nhật Bản   |    Nhật Bản và Hàn Quốc   |    Rickettsia  japonica   |    Sốt, đau đầu, loét và phát ban; có thể nặng và tử vong   |  
  |   Sốt phát ban   do ve Siberian   |    Bắc Á   |    Rickettsia  sibirica   |    Sốt, loét, sưng bạch huyết cục bộ và phát ban; bệnh nhẹ hoặc trung bình   |  
  |   Viêm hạch bạch huyết liên quan đến rickettsiosis   |    Nam Âu và châu Phi   |    Rickettsia  sibirica  mongolitimonae   |    Sốt, vét loét, sưng bạch huyết cục bộ và phát ban; bệnh nhẹ hoặc trung bình.   |  
  |   Bệnh hạch bạch huyết do ve truyền, TIBOLA   |    Châu Âu   |    Rickettsia  slovaca  Rickettsia  raoultii   |    Vết loét, hạch bạch huyết sưng đau cục bộ hói hoặc tóc mỏng xung quanh vết loét, ít sốt <50%, bệnh nhẹ   |  
  |   Sốt đốm  Rickettsia massiliae   |    Châu Âu, Nam Mỹ   |    Rickettsia massiliae   |    Sốt, phát ban, loét; bệnh từ nhé đến trung bình   |  
 
   Gánh nặng bệnh trên toàn cầu
      Bệnh Rickettsia spp. là nhóm bệnh truyền từ động vật sang người phân bố trên toàn cầu từ Châu Mỹ đến Châu Âu, Châu Phi và Châu Á. Riêng với bệnh sốt phát ban do ve truyền và sốt Q, đây là những bệnh phổ biến ở Mỹ và Châu Âu.
      Tác nhân gây bệnh Rickettsia felis là loài dẫn đầu trong nhóm bệnh gây sốt phát ban (spotted fever group) với 4,4 tỷ người có nguy cơ, tiếp theo là loài Rickettsia conorii (3,7 tỷ người) và Rickettsia africae (3,6 tỷ người). Loài này cũng được ghi nhận tại Việt Nam vào năm 2019 ở hai bệnh nhân. Sau đó ca bệnh cũng được ghi nhận lẻ tẻ trong các báo cáo điều tra dịch tễ.
      Mỹ là quốc gia có lưu hành bệnh cao, trong giai đoạn 2000 - 2020, số ca mắc bệnh được báo báo cáo hàng năm, với sốt Q trong giai đoạn này ghi nhận 61.408 ca. Trong đó, năm 2017 là năm ghi nhận số ca mắc cao nhất với 6.248 ca.
 Hình 16. Phân bố toàn cầu 14 loài phổ biến gây bệnh sốt phát ban do Rickettsia spp.
      Tại Kazakhstan, giai đoạn 1995-2021 tổng cộng có 4.627 ca nhiễm Rickettsiaspp. do ve truyền. Trong những năm gần đây thì tỷ lệ mắc tăng từ 0,41/100.000 năm 1995 lên 1.19 năm 2018 và 1.12 năm 2019. Tại Mỹ, ca mắc hằng năm trong giai đoạn 2017-2019 ghi nhận từ 5000 - 6000 ca.
 Hình 17. Số ca bệnh sốt Q tại Mỹ giai đoạn 2000-2022
 Tại Việt Nam, ca bệnh sốt Q đầu tiên được ghi nhận ở bệnh nhân nam 53 tuổi.
 (còn nữa) --> Tiếp theo Phần 4
 TS.BS. Huỳnh Hồng Quang và TS. Đỗ Văn Nguyên
 Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn