Các bệnh do véc tơ truyền được gây ra bởi ký sinh trùng, vi khuẩn hoặc virus (WHO, 2024).Trong số các bệnh do véc tơ truyền, thì bệnh do muỗi truyền ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến sức khỏe của cộng đồng và gây ra nhiều ca mắc, tử vong trên Thế giới, bao gồm bệnh sốt rét, sốt xuất huyết Dengue, Zika, Chikungunya, sốt vàng, sốt thung lũng Rift, viêm não Nhật Bản, giun chỉ bạch huyết, sốt Tây sông Nin.
 Muỗi thuộc học Culicidae là một họ lớn với khoảng 3.727 loài muỗi được công nhận, phân thành hai phân họ với 113 giống, phân phố trên toàn Thế giới, đặc biệt các quốc gia vùng nhiệt đới. Trong đó, phân họ Anophelinae (Grassi, 1900) chia thành 3 giống(Anopheles, Bironella và Chagasia) với ít nhất 524 loài được công nhận và nhiều phức hợp loài đang chờ được định danh và phân họ Culicinae gồm 110 giống với 3.203 loài (cập nhật đến ngày 18/02/2025). Tiếp sau, các bệnh do muỗi truyền thì các bệnh do ngoại ký sinh truyền cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, nhất là các bệnh do ve truyền, đây là nhóm ngoại ký sinh (ecto-parasites) ảnh hướng lớn đến sức khỏe chỉ sau các bệnh do muỗi truyền trên thế giới.
 Phân bố các bệnh do véc tơ truyền được quyết định bởi nhiều yếu tố phức tạp gồm nhân khẩu học, môi trường tự nhiên và xã hội. Du lịch và thương mại toàn cầu, đô thị hóa không có kế hoạch, biến đổi khí hậu và sự lan truyền thầm lặng, thích nghi của véc tơ đều góp phần vào sự lan truyền các bệnh do véc tơ truyền. Sự phân bố trùng lấp (overlap) các bệnh do véc tơ truyền tại một địa phương, khu vực của một quốc gia cũng làm tăng thêm gánh nặng y tế cho cộng đồng
 Hình 1. Biến đổi khí hậu tác động đến các bệnh do véc tơ truyền|Nguồn: VBDs, 2022
 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đáng kể đến mầm bệnh (ký sinhtrùng, virus và vi khuẩn), véc tơ và vật chủ (nguồn bệnh) có tác động đến lan truyền nhiều bệnh do véc tơ truyền. Một vài véc tơ đã mở rộng phạm vi phân bố và thời gian hoạt động của chúng cũng tăng lên. Những xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục khi khí hậu toàn cầu tiếp tục ấm lên, điều này sẽ làm tăng gánh nặng bệnh.
 Bảng 1. Danh sách các bệnh do véc tơ truyền (WHO, 2024)
    |   Loại véc tơ   |    Bệnh do véc tơ gây ra   |    Mầm bệnh   |  
  |   Muỗi   |    Aedes   |    Chikungunya  Sốt xuất huyết Dengue  Giun chỉ bạch huyết  Sốt thung lũng Rift  Sốt vàng  Zika   |    Virus  Virus  Ký sinh trùng  Virus  Virus  Virus   |  
  |   Anopheles   |    Giun chỉ bạch huyết  Sốt rét  Sốt O'nyong'nyong   |    Ký sinh trùng  Ký sinh trùng  Virus   |  
  |   Culex   |    Viêm não Nhật Bản  Giun chỉ bạch huyết  Sốt Tây sông Nile   |    Virus  Ký sinh trùng  Virus   |  
  |   Ốcnước ngọt   |    Bệnh sán máng   |    Ký sinh trùng   |  
  |   Culicoides flies   |    Sốt Oropouche   |    Virus   |  
  |   Ruồi đen (Blackflies)   |    Bệnh mù lòa đường sông (Onchoceriasis)   |    Ký sinh trùng   |  
  |   Bọ chét (Fleas)   |    Dịch hạch (truyền từ chuột sang người)  Tungiasis   |    Vi khuẩn  Ngoại ký sinh   |  
  |   Chấy rận (Lice)   |    Sốt phát ban (Typhus)  Sốt hồi quy do chấy rận   |    Vi khuẩn  Vi khuẩn   |  
  |   Muỗi cát (Sandflies)   |    Bệnh Leishmania  Sốt do muỗi cát(Sốt Phlebotomus)   |    Vi khuẩn  Virus   |  
  |   Ve (Ticks)   |    Sốt xuất huyết Crimean-Congo  Bệnh Lyme  Sốt hồi quy  Bệnh sốt Rickettsia (Sốt đốm và sốt Q)  Viêm não do ve truyền  Bệnh Tularaemia   |    Virus  Vi khuẩn  Vi khuẩn  Vi khuẩn  Virus  Vi khuẩn   |  
  |   Bọ xít (Triatome bugs)   |    Bệnh Chagas (American trypanosomiasis)   |    Ký sinh trùng   |  
  |   Ruồi (Tsetse flies)   |    Bệnh ngủ châu Phi (African trypanosomiasis)   |    Ký sinh trùng   |  
 
   Ngoài các bệnh do muỗi truyền thì các bệnh do ngoại ký sinhtrùng truyền cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, chỉ đứng sau muỗi. Phần trước đã trình bày danh mục 10 bệnh do muỗi truyền phổ biến trên thế giới về con đường lan truyền cũng như gánh nặng bệnh thì phần này chúng tôi trình bày tổng hợp về phương thức lan truyền và gánh nặng các bệnh do ngoại ký sinh truyền phổ biến trên thế giới và Việt Nam.
 1. BỆNH DỊCH HẠCH
 Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguyên nhân do vi khuẩnYersinia pestis thuộc họ Enterobacteriaceae. Đây là một vi khuẩn gây bệnh ở động vật, thường được tìm thấy ở các động vật nhỏ, chủ yếu là những loài gậm nhấm (chuột) và bọ chét ký sinh trên động vật gặm nhấm. Từ đó bệnh lây lan sang người thông qua véc tơ truyền bệnh là bọ chét nhiễm Yersinia pestis đốt.Bệnh dịch hạch ở người gồm các thể bệnh: Thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi và thể màng não, thường gặp hơn cả là thể hạch (chiếm >90% các thể bệnh).
 Những người nhiễm bệnh dịch hạch thường phát triển bệnh sốt cấp tính kèm theo các triệu chứng không đặc hiệu khác sau thời gian ủ bệnh từ một đến bảy ngày như sốt đột ngột, ớn lạnh, đau đầu và đau nhức cơ thể, yếu ớt, nôn và buồn nôn.
 Hình 2. Véc tơ truyền bệnh dịch hạch bọ chét Xenopsylla cheopis|Nguồn: Wikipedia, 2024
 Ở Việt Nam, trước đây bệnh dịch hạch thường phát triển mạnh vào mùa khô, phù hợp với mùa phát triển của chuột và bọ chét. Tuy nhiên, bệnh cũng được ghi nhận vào các thời gian khác trong năm kể cả trong mùa mưa. Trong Danh mục phân loại bệnh thì dịch hạch là bệnh truyền nhiễm nhóm A nên được kiểm soát chặt chẽ, tránh bùng phát dịch bệnh. Bọ chét Xenopsylla cheopis là véc tơ truyền bệnh thường xuyên thu thập được trên chuột trong các đợt điều tra tại nhiều vùng lưu hành ở Việt Nam.
 Phương thức lan truyền
 Ổ chứalà các loài gặm nhấm, chủ yếu là các loài chuột. Tại Việt Nam, chủ yếu các loài chuột sống trong và xung quanh khu dân cư.Trong tự nhiên, bệnh dịch hạch lan truyền theo các con đường sau:
 - Phổ biến nhất là thông qua véc tơ bọ chét, đặc biệt làloài bọchétXenopsylla cheopis: Bọ chét hút máu vật chủ nhiễm vi khuẩn dịch hạch, vi khuẩn dịch hạch nhân lên trong tiền dạ dàylàm tắc nghẽn tiêu hoá. Bọ chét bị tắc nghẽn, khi chuyển sang đốt vật chủ mới thì vi khuẩn sẽ theo vết đốt vào cơ thể vật chủ mới và như vậy xảy ra sự lan truyền bệnh. Ngoài ra, lây truyền trực tiếp từ người sang người qua bọ chét Pulex irritans, một loàibọ chét người được xem là quan trọng ở Nam Phi.
 Hình 3. Phân bố bọ chét truyền dịch hạch trên thế giới|Nguồn: Trends in Parasitology, 2016
 - Lan truyền trực tiếp từ vật chủ nhiễm bệnh sang vật chủ lành như:
 + Hít vào trực tiếp vi khuẩn dịch hạch tồn tại trong không khí do tiếp xúc “đối mặt” với dịch hạch thể phổi hoặc vật chủ chết vì dịch hạch;
 + Vi khuẩn dịch hạch xâm nhập trực tiếp qua da có hoặc không có tổn thương như tiếp xúc tay trực tiếp vào động vật bị bệnh, nhân viên các phòng xét nghiệm về vi khuẩn dịch hạch, động vật nuôi trong nhà (thường gặp nhất là mèo) cắn hoặc cào.
 Gánh nặng bệnh dịch hạch trên toàn cầu
 Dịch hạch rất nghiêm trọng ở người, đặc biệt là ở dạng nhiễm trùng huyết (nhiễm trùng toàn thân do vi khuẩn lưu hành trong máu) và dạng viêm phổi, với tỷ lệ tử vong từ 30-100% nếu không được điều trị.Đây được xem là bệnh ở động vật và bệnh dịch hạch tìm thấy ở tất cả lục địa, ngoại trừ Châu Đại Dương. Con người có nguy cơ nhiễm bệnh ở bất kỳ nơi nào mà có mặt ổ dịch hạch tự nhiên (vi khuẩn, vật chủ là động vật nhiễm bệnh và véc tơ) và cộng đồng cùng sinh sống.
 Bệnh tái bùng phát tại một số quốc gia ở thập niên 1990. Cụ thể các đợt dịch đã từng xảy ra ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, nhưng kể từ những năm 2000, hơn 95% gánh nặng bệnh dịch hạch ở người chủ yếu xảy ra ở châu Phi. Các nướcbị ảnh hưởng nhiều nhất gồm Congo, Madagascar, Uganda và Tanzania. Châu Mỹ, Peru và Mỹ thường xuyên báo cáo ca bệnh. Trung Á có số ổ dịch tự nhiên nhiều nhất nhưng ổ chứa gồm chuột và cầy, với dân số nguy cơ giới hạn điều này dẫn đến các đợt bùng phát nhỏ và lẻ tẻ. Dù bệnh dịch hạch xảy ra chính ở nông thôn, nhưng cũng có các đợt bùng phát dịch xảy ra ở thành thị tại Madagascar. 
 Các đợt bùng phát dịch bệnh ở khu vực thành thị đặc biệt khó kiểm soát. Hiện nay bệnh được xem là khẩn cấp y tế cộng đồng do nguy cơ bùng phát dịch cao.
 Hình 4. Con đường lan truyền bệnh dịch hạch trong tự nhiên|Nguồn: Internet, 2020
 Trong lịch sử, bệnh dịch hạch là một trong những bệnh nguy hiểm nhất gây ra các đại dịch lớn trên thế giới với tỷ lệ tử vong cao. Nó được xem là “Cái chết đen” ở thế kỷ thứ 14 gây ra 50 triệu người chết ở châu Âu. 
 Hình 5. Phân bố các ổ bệnh dịch hạch tự nhiên ở chuột trên thế giới|Nguồn: WHO,2016
 Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng lưu hành bệnh và trước đây bệnh là gánh nặng y tế cộng đồng. Tuy nhiên, trong hơn 20 năm qua, bệnh không được ghi nhận nhưng nguy cơ vẫn tồn tại khi véc tơ luôn có mặt trong tự nhiên. 
 Bên cạnh đó, hoạt động thương mại và du lịch quốc tế, đặc biệt từ các quốc gia còn lưu hành bệnh. Sự  hiện diện của ổ dịch hạch ở các nước láng giềng như Trung Quốc, nơi vẫn tồn tại các ổ dịch trên động vật hoang dã trong tự nhiên.
 (còn nữa) --> Tiếp theo Phần 2
 TS.BS. Huỳnh Hồng Quang và TS. Đỗ Văn Nguyên
 Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn