I. Đặc điểm hoạt động của các điểm kính hiển vi tại huyện Hàm Tân.
Khu vực Miền Trung- Tây Nguyên có tình hình sốt rét nặng nhất nước và diễn biến phức tạp, mặc dù tình hình sốt rét toàn miền 9th/ 2005 so với 9th/2004 có xu hướng giảm nhưng nhiều vùng trọng điểm sốt rét vẫn có xu hướng gia tăng. Công tác chẩn đóan sốt rét bằng kính hiển vi từng bước được chú trọng nâng cao chất lượng. Tuy nhiên hoạt động của các điểm kính hiển vi phục vụ cho việc chẩn đóan, điều trị kịp thời một số nơi chưa tốt dẫn tới sốt rét ác tính (SRAT) và tử vong sốt rét (TVSR), ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế của người dân.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống giám sát dịch tễ sốt rét, việc giám sát hoạt động các điểm kính hiển vi là một việc làm thường xuyên và cần thiết; từ 4-14/10/2005 Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn cử đoàn công tác của Khoa Dịch tễ đến tỉnh Bình Thuận để giám sát hoạt động các điểm kính hiển vi ở huyện Hàm Tân, Bình Thuận.
Huyện Hàm Tân có 14 xã, thị trấn, tổng dân số 169.365 người, dân giao lưu sốt rét khoảng 1.640 người; tòan huyện có 14 điểm kính hiển vi xã và1 điểm kính hiển vi TTYT huyện. Kết quả kiểm tra kỹ thuật của TTYT huyện Hàm Tân thực hiện từ tháng 1- 8/2005:
-Tỷ lệ sai sót chung là 1,06%; trong đó sai (-) à (+) 0,4%, sai chủng 3,1%; sót, thừa phối hợp 3,1%.
-4/6 xã (66,6%) không có tỷ lệ sai sót, riêng xã Tân Hà sai (-) à (+) 2,6%; xã Sông Phan sai chủng 11,1%, sót thừa phối hợp 11,1%.
-Tuyến xã gửi lam kiểm tra lên tuyến huyện thường xuyên hàng tháng, kết quả kiểm tra kỹ thuật được gửi trả về xã đúng quy định. Những sai sót được nhắc nhở, trao đổi nên các tháng sau không còn sai sót.
TT | Điểm Kính hiển vi | Tổng số lam gửi | Sai (-) à (+) | Sai (+)à(-) | Sai chủng | Sót thừa thể | Sót, thừa phối hợp | Sai sót chung |
| | SL | (+) | (-) | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
1 | Xã Tân Thắng | 44 | 5 | 39 | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | 0 |
2 | Xã Sơn mỹ | 37 | 13 | 24 | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | 0 |
3 | Xã Tân Xuân | 42 | 2 | 40 | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | 0 |
4 | Xã Tân Hà | 34 | 0 | 34 | 1 | 2,9 | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 1 | 2,94 |
5 | Xã Tân Nghiã | 53 | 3 | 50 | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | | 0 | 0 |
6 | Xã Sông Phan | 71 | 9 | 62 | 0 | | 0 | | 1 | 11,1 | 0 | | 1 | 11,1 | 2 | 2,81 |
| Tổng cộng | 281 | 32 | 249 | 1 | 0,4 | 0 | | 1 | 3,1 | 0 | | 1 | 3,1 | 3 | 1,06 |
|
| Công tác đào tạo xét nghiệm lại cho các cán bộ y tế ở các địa phương |
II. Kết quả điều tra đánh giá hoạt động của các điểm kính hiển vi
Kết quả giám sát của Viện về hoạt động điểm kính hiển vi tại huyện Hàm Tân qua khảo sát 6 điểm kính thấy, cán bộ xã có trình độ Y sỹ, Y tá được đào tạo xét nghiệm viên sơ cấptừ 30-90 ngày liên tục tại TTPCSR-BC tỉnh Bình Thuận; 50% (3/6) chất lượng lam đạt trung bình; 100% thời gian trả lời kết quảđiều trị tốt (< 1 giờ), 100% thời gian trả lời lam cơ sở đạt tốt (< 1 ngày); 33,3% (2/6) có xét nghiệm cho 1 bệnh nhân > 2 lần,66,7% (4/6) xét nghiệm 1 lần; 100% xã có gửi lam kiểm tra, 100% trả lời kết quả kiểm tra thường xuyên; sổ sách ghi chép rõ ràng, lưu trữ và bảo quản tốt. Về chế độ các xã vùng trọng điểm sốt rét, hàng tháng ngoài lương còn trợ cấp thêm 60.000 đồng của dự án PCSR quốc gia; có sự quan tâm của chính quyền địa phương, đời sống, tư tưởng ổn định. Tất cả các điểm kính hiển vi đều có XNV phụ, có thể thay nhau xét nghiệm KSTSR, riêng xã Sông Phan chưa có XNV phụ.
Hoạt động các điểm kính hiển vi
Điểm Kính hiển vi (Trạm y tế xã) | Ngày thành lập điểm kính | Trình độ Chuyên môn | Trình độ XNV | Chất lượng lấy lam | Bảo quản KHV | Thời gian trả lời lam điều trị | Thời gian trả lời lam cơ sở | Số lần XN cho 1 bệnh nhân | Gửi lam kiểm tra | kết quả kiểm tra | Quan tâm của chính quyền | Đời sống, tư tưởng |
Xã Tân Thắng | 1995 | Y sỹ | Sơ cấp | TBình | Tốt | Tốt (<1h) | Tốt (<1ngày) | đạt (1 lần) | Tốt | Tốt | Tốt | ổn định |
Xã Sơn mỹ | 1999 | Y sỹ | Sơ cấp | TBình | Tốt | Tốt (<1h) | Tốt (<1ngày) | đạt (1 lần) | Tốt | Tốt | Tốt | ổn định |
Xã Tân Xuân | 1993 | Y sỹ | Sơ cấp | Tốt | Tốt | Tốt (<1h) | Tốt (<1ngày) | Tốt (2 lần) | Tốt | Tốt | Tốt | ổn định |
Xã Tân Hà | 1995 | Y sỹ | Sơ cấp | Tốt | Tốt | Tốt (<1h) | Tốt (<1ngày) | Tốt (2 lần) | Tốt | Tốt | Tốt | ổn định |
Xã Tân Nghiã | 1993 | Y sỹ | Sơ cấp | Tốt | Tốt | Tốt (<1h) | Tốt (<1ngày) | đạt (1 lần) | Tốt | Tốt | Tốt | ổn định |
Xã Sông Phan | 2004 | Y tá | Sơ cấp | TBình | Tốt | Tốt (<1h) | Tốt (<1ngày) | đạt (1 lần) | Tốt | Tốt | Tốt | ổn định |
Địa điểm, trang thiết bị điểm kính huyện Hàm Tân
Điểm Kính hiển vi | Khỏang cách xa nhất | điều kiên đi lại | Diện tích phòng XN | ánh sáng | Tủ đựng hóa chất | Chất lượng kính | Chất lượng giêm sa | Nguồn nước nhuộm |
Xã Tân Thắng | 20 km | Thuận lợi | 12 m2 | đủ | có | Mờ thị, vật kính, mòn sa trượt | Tốt | Dung dịch đệm |
Xã Sơn mỹ | 4 km | Thuận lợi | 15 m2 | đủ | có | Mờ thị, vật kính | Tốt | Dung dịch đệm |
Xã Tân Xuân | 10 km | Thuận lợi | 7 m2 | đủ | có | Mờ thị, vật kính | Tốt | Dung dịch đệm |
Xã Tân Hà | 10 km | Thuận lợi | 15 m2 | đủ | có | Tốt | Tốt | Dung dịch đệm |
Xã Tân Nghiã | 5 km | Thuận lợi | 8 m2 | đủ | có | Mờ thị, vật kính, mòn sa trượt | Tốt | Dung dịch đệm |
Xã Sông Phan | 15 km | Thuận lợi | Chưa có | đủ | Không | Tốt | Tốt | Dung dịch đệm |
Kết quả điều tra cho thấy:
-Địa điểm đặt kính hiển vi tại trạm y tế xã, cách vị trí xa nhất từ 4-20km. Đường đi lạithuận lợi, chỉ khó khăn nhất là vào mùa mưa.
-Diện tích phòng xét nghiệm từ 7-15 m2, riêng điểm KHV xã Sông Phan chưa có phòng xét nghiệm riêng, còn chung với phòng trực.
-Phòng xét nghiệm có đủ ánh sáng, ban đêm đều có ánh sáng điệnnên rất thuận lợi cho việc xét nghiệm KSTSR. 5/6 điểm kính hiển vi có tủ đựng hóa chất, xã Sông Phan chưa có tủ đựng hóa chất.
-Kính hiển vi hầu hết là kính Liên Xô 1 mắt đã cũ, mòn sa trượt, bộ phận quang học mờ, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng soi.
-Xã Sông Phan mới được cấp kính hiển vi mới, chất lượng tốt.
-Giêm sa được bảo quản tốt, sử dụng dung dịch đệm để nhuộm lam.
Kiểm tra soi 5 lam kiểm tra của xét nghiệm viên tại các điểm kính hiển vi:
TT | Điểm Kính hiển vi | Sai (-) à (+) | Sai (+)à(-) | Sai chủng | Sót thừa thể | Sót, thừa phối hợp | Sai sót chung | Tổng số điểm |
1 | Xã Tân Thắng | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 8 |
2 | Xã Sơn mỹ | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 2 | 7 |
3 | Xã Tân Xuân | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 8 |
4 | Xã Tân Hà | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 |
5 | Xã Tân Nghiã | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 9,5 |
6 | Xã Sông Phan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 |
| Tổng chung | 3 | 0 | 1 | 1 | 0 | 5 | |
-Tỷ lệ sai sót chung là 16,6% (5/30lam), sai (-) à (+): 10% (3/30lam), sai chủng: 3,3% (1/30 lam), sót thừa thể: 3,3% (1/30 lam),
-Kết quả soi 5 lam/1 giờ của Viện sốt rét -KST-CT Quy Nhơn, 50,0% đạt điểm giỏi , 50,0% đạt khá.
 |
Cần có kế hoạch khuyến khích con em dân tộc thiểu số trở thành những cán bộ y tế tại các tuyến trên cả nước |
III. Nhận xét chung và đề nghị.
1. Nhận xét chung.
-Tình hình sốt rét tòan tỉnh trong 9th/2005 ổn định, các chỉ số BNSR, SRAT, KSTSR đều giảm. Hiệu quả của các điểm kính hiển vi góp phần phát hiện sớm, chẩn đóan đúng và điều trị kịp thời, hạn chế SRAT, không có tử vong do sốt rét, không có dịch sốt rét xảy ra.
-Một số kính hiển visa trượt bị mòn hoặc vĩ cấp quá chặt, rất khó khăn trong việc di chuyển vi trường, bộ phận quang học mờ, ảnh hưởng đến chất lượng soi KSTSR.
-Các điểm kính hiển vi có đủ ánh sáng tự nhiên, ban đêm đều có điện.
-Hóa chất đầy đủ, sử dụng và bảo quản tốt, nhuộm lam bằng dung dịch đệm, tăng cao khả năng phát hiện đúng KSTSR.
-Kết quả soi 5lam/giờ đạt từ 7-10 điểm.
-100% các điểm kính hiển vi xét nghiệm và trả lời kết quả phục vụ điều trị tốt < 1h, mỗi bệnh nhân điều trị sốt rét đều được xét nghiệm KSTSR ít nhất 1-2 lần.
-Trạm y tế xã hàng tháng gửilam kiểm tra lên TTYT huyện, TTYT huyện trả lời kết quả kiểm tra bằng văn bản, những sai sót được uốn nắm kịp thời.
-Số liệu sốt rét lưu trữ đầy đủ, rõ ràng, bảo quản tốt.
-Cán bộ làm công tác xét nghiệm được sự quan tâm của chính quyền địa phương, tư tưởng, đời sống ổn định. ở vùng trọng điểm sốt rét, chương trình PCSR quốc gia phụ cấp thêm 60,000đồng/ tháng, ngoài ra các chương trình khác như Lao, phong... cũng có hổ trợ thêm một phần phụ cấp.
2. Đề nghị.
-Tăng cường giám sát các điểm kính hiển vi, kịp thời uốn nắn những sai sót.
-Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ năng hơn nữa cho cán bộ làm công tác xét nghiệm KSTSR.
-Có kế hoạch sửa chữa hoặc trang bị mới những kính hiển vi bị hỏng.