Bộ trưởng Bộ Y tế đã có Quyết định số 339/QĐ-BYT ngày 31/01/2007 về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét” thay thế cho Quyết định 2446/2003/QĐ-BYT ngày 27/06/2003 đã ban hành trước đây sau gần 4 năm triển khai ứng dụng. Xuất phát từ các tồn tại ở thực tiễn, có một số vấn đề trong hướng dẫn cần phải được điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi để phù hợp với tình hình. Vậy “Hướng dẫn và điều trị bệnh sốt rét” được Bộ Y tế ban hành năm 2007 có gì khác biệt so với hướng dẫn năm 2003 ?
1. Về thuật ngữ chung
-Thêm chữ bệnh sốt rét, không dùng chữ sốt rét đơn giản như trong tài liệu trước đây. Sử dụng cụm từ sốt rét thể thông thường thay thế cho sốt rét thường, sốt rét thể ác tính thay thế cho sốt rét ác tính.
-Dùng cụm từ bệnh nhân sốt rét lâm sàng xác định nội dung chính (ghi chú trong dấu ngoặc đơn nghi ngờ mắc bệnh sốt rét là nội dung phụ)
-Các chỉ định sử dụng thuốc điều trị bệnh sốt rét thay thế cho các chỉ định sử dụng thuốc sốt rét
2. Xác định ca bệnh
-Bỏ nội dung bao gồm sốt rét thường, sốt rét ác tính, ký sinh trùng lạnh trong tài liệu cũ
-Bệnh nhân sốt rét lâm sàng có đặc điểm đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét xác định trong vòng 9 tháng gần đây. Trong hướng dẫn cũ chỉ xác định 6 tháng gần đây
3. Các chỉ định sử dụng thuốc điều trị bệnh sốt rét
Bỏ chỉ định uống thuốc phòng sốt rét cho đối tượng có nguy cơ tạm thời, thay vì cấp thuốc tự điều trị cho các đối tượng phụ nữ có thai sống trong vùng sốt rét; khách du lịch, người mới vào vùng sốt rét trong vòng 6 tháng và người đi rừng, ngủ rẫy, người qua lại biên giới vùng sốt rét lưu hành
4. Thuốc thiết yếu điều trị bệnh sốt rét
-Thuốc điều trị sốt rét bổ sung thêm thuốc Dihydroartemisinin-Piperaquin, bỏ sử dụng loại thuốc Mefloquin
-Bỏ thuốc uống phòng sốt rét Chloroquin và Mefloquin
5. Phân tuyến điều trị
Bổ sung y tế công, nông, lâm trường, xí nghiệp
6. Chẩn đoán bệnh sốt rét thể thông thường
-Dịch tễ: xác định sống trong vùng sốt rét hoặc vào vùng sốt rét, hoặc có tiền sử sốt rét trong 9 tháng gần đây, thay vì hướng dẫn cũ là 6 tháng gần đây. Bỏ nội dung đôi khi lâu hơn như trường hợp tái phát do P.vivax
-Chẩn đoán xét nghiệm: xác định soi tối thiểu 100 vi trường trước khi ghi kết quả, nếu kết quả lần đầu âm tính nên xét nghiệm thêm 2-3 lần
7. Chẩn đoán phân biệt
Xác định rõ hơn sốt do các nguyên nhân khác như sốt xuất huyết Dengue, sốt thương hàn, sốt mò, cảm cúm, viêm họng, viêm amidan ...
8. Chẩn đoán bệnh sốt rét thể ác tính
-Xác định các dấu hiệu dự báo sốt rét thể ác tính thay thế cho phòng ngừa sốt rét ác tính: thay rối loạn tâm thần nhẹ thoáng qua thành rối loạn ý thức nhẹ thoáng qua, bổ sung thêm rối loạn tiêu hóa như nôn mửa liên tục, tiêu chảy mất nước, đau bụng cấp
-Chẩn đoán xác định bệnh sốt rét thể ác tính:
+ Hôn mê: Glasgow < 6 điểm đối với người lớn (hướng dẫn cũ < 15 điểm) và Blantyre < 5 điểm đối với trẻ em (hướng dẫn cũ Glasgow < 5 điểm đối với trẻ em)
+ Suy thận cấp: đái ít < 500 ml/ 24 giờ (hướng dẫn cũ < 400 ml/ 24 giờ)
+ Rối loạn nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan: lactat máu > 4 mmol/l(hướng dẫn cũ>5 mmol/l), toan huyết pH < 7,24 (hướng dẫn cũ pH < 7,35)
+ Sốc: thay chữ trụy tim mạch, huyết áp tối đa < 60 mmHg (hướng dẫn cũ < 70 mmHg). Bổ sung nguyên nhân có thể do thiếu máu cấp
+ Thiếu máu nặng cấp: thêm chữ cấp, bổ sung hemoglobin < 7 g/dl (7 gam/ 100 ml máu), hematocrit trẻ em < 15%
9. Điều trị bệnh sốt rét thể thông thường
A. Thuốc điều trị bệnh sốt rét:
-Bảng chọn thuốc sốt rét: dùng sốt rét lâm sàng thay chữ nghi sốt rét
-Dưới 3 tuổi: sốt rét lâm sàng không dùng Chloroquin, bổ sung Dihydroartemisinin-Piperaquin; sốt rét do P.falciparum và sốt rét nhiễm phối hợp bổ sung thêm Dihydroartemisinin-Piperaquin
-Từ 3 tuổi trở lên: sốt rét lâm sàng và sốt rét do P.falciparum bổ sung thêm Dihydroartemisinin-Piperaquin, sốt rét nhiễm phối hợp bổ sung thêmDihydroartemisinin-Piperaquin + Primaquin hoặc CV8
-Phụ nữ có thai duới 3 tháng: sốt rét lâm sàng bỏ sử dụng Chloroquin, thêm Quinin + Clindamycin; sốt rét do P.falciparum và sốt rét do nhiễm phối hợp bổ sung thêm Quinin + Clindamycin
-Phụ nữ có thai từ 3 tháng trở lên: sốt rét lâm sàng bỏ sử dụng Chloroquin, thêm Dihydroartemisinin-Piperaquin; sốt rét do P.falciparum và sốt rét nhiễm phối hợp bổ sung thêm Dihydroartemisinin-Piperaquin
-Sử dụng Primaquin đối với sốt rét do P.falciparum và sốt rét nhiễm phối hợp khi xét nghiệm máu bệnh nhân có giao bào
-Phụ nữ có thai từ 3 tháng trở lên có thể sử dụng Artesunat nếu không có Dihydroartemisinin-Piperaquin
B. Theo dõi kết quả điều trị: hướng dẫn rõ ràng hơn hướng dẫn cũ
1. Điều trị bệnh sốt rét thể ác tính
-Y tế thôn buôn: theo dõi bệnh nhân có một trong các dấu hiệu dự báo sốt rét thể ác tính để cho uống ngay thuốc Artesunat hoặc Dihydroartemisinin-Piperaquin và đưa ngay bệnh nhân lên Trạm Y tế. Không sử dụng thuốc Chloroquin
-Trạm Y tế: chỉ định dùng thuốc Artesunat tiêm hoặc viên đặt hậu môn khi có dấu hiện dự báo sốt rét thể ác tính. Không dùng Quinin tiêm (hướng dẫn cũ có thể dùng nếu không có Artesunat tiêm)
-Điều trị triệu chứng và biến chứng
-Xử trí sốc: thay cho cụm từ xử trí trụy tim mạch
-Không đưa xử trí thiếu máu do huyết tán hoặc xuất huyết thành một nội dung riêng mà ghép vào một phần của nội dung xử trí đái huyết cầu tố
-Không đưa nội dung chống nhiễm khuẩn thành một mục riêng vì đây là các thủ thuật cần thiết trong quy trình chăm sóc tất cả các loại bệnh nhân nặng
2. Thuốc điều trị bệnh sốt rét
-Bổ sung thêm loại thuốc Dihydroartemisinin-Piperaquin: liều dùng theo lứa tuổi giống như thuốc CV8
-Primaquin điều trị sốt rét do P.vivax: vẫn dùng 10 ngày nhưng tăng gấp đôi liều sử dụng trong mỗi ngày (0,5 mg base/kg/ngày).
-Không sử dụng kết hợp thuốc Artesunat + Mefloquin vì danh mục thuốc thiết yếu điều trị bệnh sốt rét không có thuốc Mefloquin
-Artesunat tiêm: hướng dẫn sử dụng rõ ràng, cụ thể hơn hướng dẫn cũ; trong đó có chỉ định cách dùng để tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp thịt
-Quinin chlohydrat tiêm: giảm liều lượng dùng trong 1 lần để tăng lên 3 lần tiêm trong mỗi ngày (hướng dẫn cũ chỉ định dùng 2 lần trong mỗi ngày)
3. Uống thuốc phòng sốt rét
Không có chỉ định thực hiện việc uống phòng bằng thuốc Mefloquin và Chloroquin trong hướng dẫn mới. Hướng dẫn cũ có chỉ định uống thuốc phòng sốt rét
4. Thang điểm đánh giá mức độ hôn mê
-Người lớn: dùng thang điểm Glasgow (3 nội dung, tổng thang điểm tối đa là 15)
-Trẻ em: dùng thang điểm Blantyre (3 nội dung, tổng thang điểm tối đa là 5), hướng dẫn cũ dùng thang điểm Glasgow của trẻ em, dễ nhầm lẫn thang điểm Glasgow của người lớn vì cùng tên gọi.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét được ban hành kèm theo Quyết định số 339/QĐ-BYT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ được Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng và Dự án Quốc gia Phòng chống Sốt rét in thành sách để phổ biến rộng rãi, áp dụng trong tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân từ đầu năm 2007 để nâng cao chất lượng công tác chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét, hạn chế sốt rét thể ác tính và tử vong do sốt rét