Artesunate dạng viên và dạng tiêm truyền
Artesunate 50mg
Artesunate là một thuốc sốt rét mới được giới thiệu gần đây, và được bộ y tế Trung Quốc chấp nhận vào tháng 4.1987. Thuốc được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty dược phẩm Guiline (Guilin Pharmaceutical Co. Ltd) trước đó nó chỉ là xưởng dược phẩm Guilin (Guilin Pharmaceutical works). Đến nay, có lẽ chỉ có artesunate là thuốc duy nhất của dẫn suất artemisinine có thể hòa tan trong nước và điều trị có hiệu quả. Hiệu lực của thuốc rất tốt tác động lên thể vô tính giai đoạn hồng cầu của Plasmodium falciparum, đặc biệt sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc và nó chính là thuốc lựa chọn đầu tay trong điều trị sốt rét có biến chứng. Artesunate có hiệu lực cao và hiệu quả nhanh, độc tính thấp và có thể cho bằng nhiều con đường khác nhau. Thuốc không tác dụng diệt giao bào như một số chúng ta thường nghĩ nhưng nó gián tiếp ức chế sự hình thành giao bào nên sẽ góp phần làm giảm lan truyền sốt rét.
Một số nghiên cứu tiến bộ trong thời gian gần đây cho thấy một số thử nghiệm đã chứng minh thuốc artesunate có thể diệt được schistosomula và phòng được bệnh sán máng, đặc biệt giai đoạn cấp có thể điều trị được bằng thuốc này. Bên cạnh đó còn giúp nâng cao và điều trị bệnh ung thư và sán lá gan lớn (tại Việt Nam, Hàn Quốc và Trung Quốc). Tên hóa học của thuốc là Dihydroartemisinine-10-a- succinate, công thức phân tử C19H28O8. và trọng lượng phân tử là 384.43. về cấu trúc hóa học thì hiện nay có nhiều mô hình và cách viết khác nhau, dưới đây là cách viết theo công thức hóa học chuẩn của quốc tế và mô hình phân tử.
Hiệu lực điều trị của artesunate
Hiệu quả trong điều trị sốt rét do P.falciparum: hiệu lực tác dụng nhanh, khi so sánh với Fansimef. Một số lượng lớn nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở đảo Vân Nam Trung Quốc và miền nam Việt Namiện có nhiều mô hình và cách viết khác nhau, dưới đây là một số cách viết theo công thức hóa học chuẩn của quốc tế và mô hình phân tử.
Theo nghiên cứu của tác giả Xingbo Guo và cộng sự khi dùng artesunate viên(440mg trong liệu trình điều trị 5 ngày) và viên Piperaquine phosphate (1500mg trong liệu trình 2 ngày) với 50 bệnh nhân bị sốt rét do P.falciparum năm 1989. Kết quả của hai nghiên cứu trên thể hiện qua biểu đồ. Qua nghiên cứu, nhóm nghiên cứu không thấy tác dụng phụ nào được ghi nhận đối với nhóm dùng artesunate, trong khi nhóm dùng piperaquine phosphate có hiệu ứng tác dụng phụ trên dạ dày ruột với tỷ lệ là 5.3% và trên hệ thần kinh trung ương là 3.5%. Điều đó chứng tỏ artesunate là thuốc dễ chấp nhận và có hiệu lực cao, hiệu quả nhanh và độc tính thấp.
Một nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên Artesunate đường tiêm tĩnh mạch và quinine đường tiêm truyền tĩnh mạch trong điều trị sốt rét do P.falciparum. Kết quả theo tác giả Linchun Fu và cs cho biết sử dụng artesunate đường tĩnh mạch (tổng liều 360mg-420mg liệu trình 5 ngày) trên 168 bênh nhân bị sốt rét ác tính thể não tại miền nam Việt Nam 1998. Tỷ lệ chữa khỏi 90.5%, cải thiện triệu chứng rõ rệt, không có tác dụng phụ liên quan đến thuốc được ghi nhận, ngoài ra artesunate còn óc tác dụng trên sốt rét có biến chứng trên nhiều vùng có P.falciparum có biến chứng đa kháng thuốc và có thể khống chế triệu chứng lâm sàng nhanh chóng. Các bệnh nhân có mật độ ký sinh trùng sốt rét (MĐKSTSR) cao, phần lớn là thể nhẫn vô tính trong hồng cầu ký sinh trong các vi huyết quản, gây rối loạn và mất ý thức hoặc khi chúng có sự chuyển dạng từ thể tư dưỡng sang thể phân liệt thì khi đó cho thuốc cho thấy hiệu quả của thuốc rõ ràng nhất trong việc cải thiện triệu chứng và thoát hôn mê nhanh. Nồng độ thuốc đạt đến mức hiệu quả rất nhanh chỉ trong vài phút, rất tốt để ngăn chặn sự chuyển thể từ tư dưỡng sang phân liệt, chuyển sốt rét thường sang sốt rét ác tính và hôn mê cũng như tổn thương các tạng khác trong cơ thể, điều này sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong cũng như tỷ lệ chuyển nặng sốt rét thường sang sốt rét ác tính. Với tác dụng và tác động đó đến nay chưa có thuốc sốt rét nào thay thế hiệu lực và hiệu quả như thế.
Về hiệu lực, một vài liều chuẩn củ artesunate trong điều trị sốt rét do P.falciparum đã thể hiện rõ, trong đó đặc biệt chú ý đến liệu trình 5 và 7 ngày artesunate đơn thuần trong áp dụng điều trị cho các bệnh nhân không óc miễn dịch bị sốt rét do P.falciparum không biến chứng tại các vùng lưu hành sốt rét của đảo Hainan, Trung Quốc. Kết quả cho thấy liệu trình 7 ngày artesunate đơn trị liệu có tỷ lệ chữa khỏi cao và tỷ lệ tái phát (recrudescence rate) thấp và có thể cân nhắc xem nó là liều chuẩn. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã thông báo liệu trình 7 ngày này (4mg/kg trong ngày đầu và 2mg/kg từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7), được xem như liệu trình chuẩn và liều lượng cũng được đưa ra khuyến cáo tại hội thảo Manila năm 1997.
Tại Thái Lan, artesunate được sử dụng đường uống, liệu trình 5 ngày trên 63 bệnh nhân mắc sốt rét do P.falciparum đa kháng thuốc với tổng liều điều trị 600-1200mg, tỷ lệ chữa khỏi là 90-100% và không có triệu chứng do tác dụng phụ nào ghi nhận trên đường tiêu hóa trong tất cả bệnh nhân. Ngoài ra, 91 bệnh nhân bị sốt rét P.falciparum chưa biến chứng cũng được chia thành 2 nhóm: nhóm I gồm 45 trường hợp điều trị liệu trình 5 ngàyvới tổng liều 1200mg, theo dõi 28 ngày không thấy tái phát và tỷ lệ chữa khỏi là 100%. Nhóm II gồm 46 ca điều trị theo liệu trình 7 ngày với thời gian theo dõi cũng là 28 ngày, tổng liều 1600mg, tỷ lệ chữa khỏi là 98%. Không thấy tác dụng phụ nào đáng kể.
Tại Tanzania, Alin và cộng sự đã chia 50 bệnh nhân thành 2 nhóm ngẫu nhiên sốt rét đều là sốt rét không biến chứng, không sốt rét ác tính thể não. Một nhóm uống artesunate liệu trình 5 ngày, tổng liều 550, nhóm khác tiêm artesunate đường tĩnh mạch trong thời gian 4 ngày với tổng liều 7.2mg. Kết quả cho thấy thoiừ gian sạch ký sinh trùng và thời gian cắt sốt giống nhau giữa 2 nhóm. Tỷ lệ tái phát (recrudescence rate) của 2 nhóm lần lượt là 20% và 16% theo đường uống và tiêm tĩnh mạch. So sánh các chỉ số sinh hóa, huyết học, điện tâm đồ trước và sau khi dùng thuốc đều không có sự thay đổi. Một liệu trình khác cũng dùng artesunate đường tiêm được tiến hành tại Mali, châu Phi có so sánh với các phác đồ Quinine + Rezacuid và một phác đồ khác là Chloroquine (kết quả biểu hiện qua 3 biểu đồ dưới dây)
Điều trị tận gốc được khuyến cáo cho cả người lớn và trẻ em trên 6 tháng tuổi (WHO, 1992). Artesunate đường tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch 1mg/kg mỗi ngày voiứ liều gấp đôi ngày thứ nhất cho đến khi bệnh nhân tỉnh, có thể dùng thuốc bằng đường uống được thì chuyển sang thuốc viên cho đủ liệu trình. Khi mật độ ký sinh trùng trong máu cao thì có thể cho liều 2mg/kg, sau đó 4-6 giờ, cho liều 1mg/kg mỗi ngày cho đến khi uống được thuốc artesunate. Tổng liều 800mg được khuyến cáo có hiệu quả. Đối với bệnh nhân sốt rét không biến chứng có thể cho thuốc viên uống artesunate, liều 10mg/kg và trong thời gian ít nhất là 5 ngày(ngày đầu tổng liều 200mg và từ ngày thứ 2 trở đi 100mg/ngày, tổng liều 600mg).
Độc tính của thuốc rất thấp:
Liều điều trị 1.2mg/kg Artesunate đường tiêm tĩnh mạch có khả năng diệt thể phân liệt trong hồng cầu. Thử nghiệm dung nạp cho thấy rất tốt trên các đối tượng khỏe mạnh và người tình nguyện với liều gấp 3 (3.6mg/kg) cho đường tĩnh mạch một lần, không thấy bất kỳ tác dụng phụ nào ghi nhận vào hồ sơhoặc độc tính làm thay đổi trên điện tâm đồ, chức năng gan, thận. Tác dụng phụ hiếm khi phát hiện nếu ta dùng đường uống Artesunate. Chỉ vài bệnh nhân có phát ban trên da. trên người tình nguyện khỏe mạnh, với liều điều trị gấp 6 lần (12mg/kg) được cho một lần, cũng không thấy có tác dụng phụ nào đáng chú ý, ngoại trừ giảm bạch cầu hạt.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy không có tác dụng phụ liên quan đến tan huyết hay sẩy thai. Vì artesunate cho hiệu quả diệt ký sinh trùng nhanh và khống chế được triệu chứng, nên thuốc có thể sẽ làm giảm được tỷ lệ chết thai hoặc sẩy thai do sốt rét P.falciparum. Và thực tế đã cho thấy để cứu sống 83 phụ nữ mang thai bị sốt rét do Plasmodium falciparum, họ đã sử dụng thuốc artesunate trong số 80 bệnh nhân đó và 3 ca còn lại là dùng artemether (kết quả xem bảng trên).
Ngoài ra, không thấy có khuyết tật bẩm sinh nào trên trẻ sơ sinh sinh ra từ các bà mẹ bị sốt rét tronmg thời gian mang thai này và hiện theo dõi thấy 46 trẻ phát triển bình thường. Một số báo cáo từ các nghiên cứu khác cho thấy khi dùng artesunate cho các bà mẹ mang thai thì được chấp nhận và không thấy độc tính gì qua 2 năm theo dõi.
Về đường dùng thuốc:
Artesunate có thể cho đường tĩnh mạch, tiêm bắp, uống và đường trực tràng. Năm 1998, một nghiên cứu ngẫu nhiên trên 52 bệnh nhi người Thái Lan được điều trị bằng artesunate đường trực tràng (15mg/kg/ ngày trong 3 ngày) hoặc đường uống (6mg/kg trong 3 ngày). Hai nhóm đều có kết quả về thời gian cắt sốt (FCT) và thời gian cắt ký sinh trùng (PCT) theo dõi sau 28 ngày cho thấy hiệu quả và tính an toàn rất tôt.
Hiệu quả ức chế và diệt giao bào của thuốc Artesunate
15 bệnh nhân mang giao bào và thể vô tính P.falciparum được nghiên cứu tại miền Nam, Việt Nam, uống artesunate với tổng liều 600mg trong 5 ngày, thời gian sạch giao bào là 15 ± 5.0 ngày, thời gian làm cho các giao bào mất tính nhiễm (gametocytes losing infectivity) là 14 ngày. Kết quả cho thấy artesunate có thể làm sạch giao bào trong máu và ức chế hình thành tính nhiễm của giao bào P.falciparum.
Từ 1992-1995, một nghiên cứu đánh giá giao bào trong máu ở bệnh nhân người lớn và trẻ em tại Thái Lan được tiến hành, để điều trị sốt rét P.falciparum chưa biến chứng, người ta sử dụng artesunate, khi đó kết quả là số giao bào giảm đi nhanh chóng. So với thuốc Mefloquine thì số lượng giao bào giảm thì artesunate có hiệu quả gấp 8 lần so với mefloquine, tỷ lệ tái phát sớm của artesunate giảm đi 18.5 lần so với thuốc mefloquine.
Artesunate trong điều trị sốt rét do P.vivax
Artesunate có hiệu lực cao tiềm tàng và tác động nhanh chóng trên sốt rét do P.vivax, nhưng không thể điều trị tận gốc sốt rét P.vivax. Năm 1993, Guangqian Li và cs sử dụng tổng liều 600mg artesuante để điều trị 24 bệnh nhân mắc sốt rét do P.vivax trong vòng 5 ngày, kết quả cho thấy FCT là 19.9 ± 15.8 giờ, PCT là 56.9 ± 17.4 giờ và tỷ lệ tái phát là 54.2%.
Năm 1998, tại phía nam của tỉnh Yunan, Trung Quốc, Li Xingliang và cộng sự dùng 600mg artesunate phối hợp với 180mg primaquine để điều trị 33 bệnh nhân sốt rét P.vivax (nhóm I) và sử dụng liều 1500mg Chloroquine phối hợp với 180mg Primaquine để điều trị 35 bệnh nhân nhiễm P.vivax (nhóm II), cả hai nhóm đều dùng liệu trình liều là 8 ngày, thời gian cắt sốt và cắt ký sinh trùng (FCT và PCT) của nhóm I ngắn hơn đáng kể so với nhóm II và nhóm I có tỷ lệ xuất hiện tác dụngphụ ít hơn so với nhóm II, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về chỉ số tái phát sớm của 2 nhóm.
Artesunate áp dụng cho những đối tượng ở lại trong vùng sốt rét trong thời gian ngắn
Không có một biện pháp lý tưởng nào áp dụng dự phòng cho các đối tượng ở trong vùng sốt rét lưu hành trong một thời gian ngắn. người ta có thể dùng thuốc định kỳ để tác động lên ký sinh trùng giai đoạn hồng cầu để ngăn ngừa bệnh. Tuy nhiên, sốt rét có thể chỉ xảy ra trên những ai bị nhiễm sốt rét, dừng uống thuốc sau khi lời khỏi vùng sốt rét, vì khi đó ký sinh trùng chưa sạch hoàn toàn với liều đã dùng trước đó hoặc P.vivax giai đoạn trong gan chưa sạch hết.
Tất cả các thuốc điều trị có thể dùng để dự phòng, người ta thường lựa chọn dựa vào thuốc có thời gian bán hủy và tác dụng phụ của chúng. Tuy nhiên, thời gian bán hủy của thuốc dài nó sẽ mang lại một khoảng cách dùng giữa 2 liều kế tiếp dài hơn và khi đó nồng độ thuốc trong huyết tương thấp và đầy có thể là lý do chính gây ra sự kháng thuốc sốt rét. Do vậy, khi một thuốc điều trị dự phòng có thời gian bán hủy dài sẽ có nhiều lợi ích mà cũng không tránh khỏi những bất lợi.
Những nghiên cứu được tiến hành bởi nhóm Guoqiao Li năm 1993 đã chỉ ra rằng những vùng sốt rét lưu hànhcó tỷ lệ mắc bệnh hằng tháng lên đến 192.6% thì con số này sẽ giảm đicòn 83.4% và 92.80% sau khi can thiệp bằng artesunate viên 100mg cho trong 5 và 7 ngày mỗi tháng. Do đó, người ta tin rằng artesunate 100mg/ 7 ngày để ngăn ngừa sốt rét có thể áp dụng cho các đối tượng có thời gian ở trong vùng sốt rét lưu hành ngắn. Điều này lại càng được chấp nhận hơn vì không thấy tác dụng phụ của thuốc khi dùng ngắn ngày và khoảng cách giữa 2 liều ngắn. Artesunate dùng dự phòng không thể quy kết rằng chúng gây ra tình trạng kháng thuốc một cách dễ dàng bởi vì ước tính nồng độ thuốc trong huyết tương tồn tại rất thấp vì thế lợi điểm sẽ lớn hơn các bất lợi, nghĩa là chúng ta dùng được.
Artesun 60mg
-  !important; Giới thiệu: Đây là một loại thuốc dùng tiêm, truyền theo đường tĩnh mạch hoặc tiếp bắp sau khi pha loãng với dung dịch Dextrose 5% hoặc nước muối sinh lý NaCl 0.9%. Thành phần chính của thuốc là acid Artesunic chuyển thành dạng sodium Artesunate và khi trộn với sodium bicarbonate.
-  !important; Chỉ định: điều trị trong các ca sốt rét nặng và sốt rét ác tính.
-  !important; Liều dùng: 2.4mg/kg vào thời điểm 0 giờ, 12 giờ và 24 giờ rồi sau đó mỗi ngày cho đến khi bệnh nhân có thể dùng được bằng đường uống cho đủ liều.
-  !important; Chuẩn bị pha thuốc: rút dung dịch sodium bicarbonate 5% bơm vào lọ artesunate, lắc nhẹ 2-3 phút và đợi cho đến khi hòa tan hoàn toàn. Một dung dịch trong suốt xuất hiện ngay sau khi kết thúc lắc. Đưa syringe vào lọ rút thuốc ra và bắt đầu pha loãng như dưới đây:
+  !important; Để tiêm, truyền tĩnh mạch: thêm khoảng 5ml dung dịch glucose hoặc nước muối sinh lý 0.9% để thành dung dịch tiêm chứa 10mg artesunate/ml (tổng thể tích là 6ml). Từ đó, rút ra một lượng thuốc artesunate cần thiết (theo cân nặng của bênh nhân) đã pha từ lọ này tiêm cho bệnh nhân với tốc độ 3-4ml/ phút.
+  !important; Để tiêm bắp: thêm khoảng 2ml dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch nước muối sinh lý 0.9% để tạo ra dung dịch chứa 20mg artesunate/ml (tổng thể tích là 3ml). Rút lượng thuốc artesunate cần thiết từ lọ để tiêm cho bệnh nhân.
-  !important; Một số phản ứng phụ: sản phẩm có thể tiêm đường tĩnh mạch hoặc đường tiêm bắp sau khi pha loãng với dextrose 5% hoặc nước muối sinh lý 0.9%.
-  !important; Trường hợp bệnh nhân là phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú: chỉ được dùng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ trong suốt 3 tháng đầu thai nghén. Artesunate được xem là an toàn khi dùng ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối và đang cho con bú.
-  !important; Thận trọng:thuốc đã pha cần tiêm ngay sau khi pha thuốc, không nên để thời gian quá 1 giờ. Nếu dung dịch thuốc chuyển màu nên loại bỏ ngay và pha lại dung dịch thuốc mới.
Một số thuốc phối hợp có Artesunate
Arsuamoon (Artesunate plus Amodiaquine)
-  !important; Giới thiệu: là một thuốc phối hợp tác dụng nhanh, nhanh chóng làm sạch ký sinh trùng trong máu cũng như thời gian cắt sốt ngắn, giải quyết các triệu chứng nhanh trong vòng 3 ngày điều trị khỏi.
-  !important; Thành phần chính của thuốc: trong mỗi viên artesunate chứa 50mg artesunate và trong mỗi viên amodiaquine chứa 150mg amodiaquine (tương ứng với 196mg amodiaquine hydrochloride).
-  !important; Chỉ định: thuốc được dùng trong nhiều loại sốt rét khác nhau, đặc biệt các trường hợp sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc chloroquine cũng như trong một số ca sốt rét nặng và ác tính.
-  !important; Chống chỉ định: amodiquine bị chống chỉ định trong những trường hợp bênh nhân mẫn cảm với loại thuốc này.
-  !important; Tương tác thuốc: Magnesium trisilicate và kaolin được biết là thuốc có gây giảm thấp thu ở dạ dày ruột khi dùng amodiaquine đồng thời.
-  !important; Một số phản ứng phụ: phối hợp thuốc Artesunate và Amodiaquine có đặc điểm dung nạp tốt, nhưng đôi khi óc thể gây tác dụng phụ như mỏi mệt, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Các triệu chứng này thường ở mức độ nhẹ đến trung bình.
-  !important; Trường hợp bệnh nhân là phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú: nên sử dụng thuốc này cẩn thận với sự hướng dẫn của thầy thuốc hoặc dược sĩ của bạn.
-  !important; Thận trọng: vì Amodiaquine tích tụ ở gan, nên thuốc sẽ thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân có bệnh lý gan hoặc nghiện rượu hoặc trong trường hợp có dùng các thuốc gây độc gan khác. Thuốc cũng nên chỉ định thận trọng với một số bệnh nhân thiếu men G6PD. Thuốc cũng không được khuyến cáo tự ý tăng liều trong quá trình dùng thuốc này.
-  !important; Liều dùng: liều dùng được phân ra theo lứa tuổi và cân nặng cơ thể theo bảng dưới đây:
| Người lớn ≥ 14 tuổi (> 40 kg) | | Trẻ em 7-13 tuổi 21-40 kg | | Trẻ em 1-6 tuổi 10-20 kg |
Cân nặng | Cân nặng | Cân nặng |
Màu đóng gói | Xanh da trời (blue) | Màu đóng gói | Xanh lá cây (green) | Màu đóng gói | Màu hồng (pink) |
Ngày 1 | Viên | Viên | Ngày 1 | 2 Viên | 2 Viên | Ngày 1 | 1 Viên | 1 Viên |
Ngày 2 | Viên | Viên | Ngày 2 | 2 Viên | 2 Viên | Ngày 2 | 1 Viên | 1 Viên |
Ngày 3 | Viên | Viên | Ngày 3 | 2 Viên | 2 Viên | Ngày 3 | 1 Viên | 1 Viên |
Ngoài các thuốc trên, hãng dược phẩm còn cho ra đời loại thuốc có biệt dược:
Co-Artesun (Artesunate/ Amodiaquine 50mg/153mg):
Trình bày hộp 6 viên màu xanh lá cây, dùng cho trẻ em từ 7-13 tuổi với cân nặng cơ thể 21-40kg (từ công ty FosunPharrma).
Arsuamoon (Artesunate/ Amodiaquine 50mg/150mg):
Trình bày hộp màu hồng, 3 + 3 viên, dùng cho trẻ em từ 1-6 tuổi, với cân nặng cơ thể 10-20 kg (từ công ty FosunPharma).
Artesunate plus sulffadoxine/pyrimethamine (SP)
Changxiong Lan và cộng sự tiến hành nhiều nghiên cứu đẻ đánh giá biện pháp phòng chống sốt rét của thuốc phối hợp artesunate với SP trong những vùng sốt rét kháng chloroquine ở đảo Hainan, Trung Quốc năm 1992. Họ đã thực hiện thử nghiệm so sánh Artesunate + SP (nhóm I) vớiPiperaquine phosphate + SP + primaquine (nhóm II).
Tỷ lệ mắc bệnh giảm qua số liệu dưới đây. Tỷ lệ người mang P.falciparum giảm từ 6.6% và 4.8% lần lượt theo vùng khác nhau. Cả hai nhóm cho thấy hiếm khi có tác dụng phụ, nhưng nhóm I có cao hơn nhóm II cũng như tỷ lệ hiệu quả dự phòng và hiệu lực chữa khỏi của nhóm I cũng cao hơn nhóm II.
Năm 1999, Wenjuan Shen sử dụng artesunate phối hợp với SP để điều trị 33 trường hợp sốt rét do P.falciparum trẻ em, họ cho biết có 5 trẻ mang giao bào đã được thuốc làm sạch hoàn toàn sau khi uống thuốc và được theo dõi trong vòng 28 ngày. Chỉ có 2 trường hợp xuất hiện tác dụng phụ nhưng thoáng qua, đặc biệt hiệu ứng trên tâm thất (supraventricularis).
Ngược lại, Loreny đã dùng artesunate phối hợp với SP trong một nghiên cứu điều trị ngẫu nhiên mù đôi điều trị trên 600 bệnh nhân bị sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng ở trẻ Gambia vòa năm 2000. Tất cả bệnh nhi nằm trong nhóm tuổi 6 tháng đến 10 tuổi. nhóm so sánh sử dụng SP (500mg / 25mg) và nhóm nghiên cứu thử nghiệm là SP + Artesunate 4mg/kg/ ngày trong 3 ngày. Tỷ lệ thất bại điều trịvà ngày thư 28 theo dõi là 7.3% (14/192) ở nhóm so sánh và 2.1% (4/187) ở nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm và kết quả cũng cho thấy nhóm nghiên cứu có thời gian FCT và PCT nhanh hơn nhóm so sánh. Liệu pháp phối hợp này có tính dung nạp cao và đặc biệt chưa thấy tác dụng phụ, an toàn, hiệu quả. Sau khi điều trị thêm artesunate, tỷ lệ giao bào cũng như số giao bào mang tính nhiễm giảm đi nhanh chóng.
Liều chỉ định cho phối hợp Artesunate với SP:
Với mục đích điều trị sốt rét
Đối với người lớn:
- Trong lượng cơ thể £ 45kg
Thời gian | Viên artesunate | Sulffadoxine/Pyrimethamine(SP) |
Ngày thứ nhất | 2 viên một lần | 2 viên uống 1 lần |
Ngày thứ 2 | 2 viên một lần | 2 viên uống 1 lần |
Ngày thứ 3 | 2 viên một lần | 2 viên uống 1 lần |
Thuốc viên được uống với lượng nước và sau khi ăn
- Trong lượng cơ thể > 45kg
Thời gian | Viên artesunate | Sulffadoxine/Pyrimethamine(SP) |
Ngày thứ nhất | 2 viên một lần | 3 viên uống 1 lần |
Ngày thứ 2 | 2 viên một lần | 3 viên uống 1 lần |
Ngày thứ 3 | 2 viên một lần | 3 viên uống 1 lần |
Thuốc viên được uống với lượng nước và sau khi ăn
Đối với trẻ em:
Cân nặng | Viên artesunate | Sulffadoxine/Pyrimethamine(SP) |
£ 10 kg | 1 v x 3 ngày | ½ viên uống 1 lần |
< 10-20kg (2-5 tuổi) | 1.5 v x 3 ngày | 1 viên uống 1 lần |
> 20-30kg (5-10 tuổi) | 2 v x 3 ngày | 1.5 viên uống 1 lần |
> 30 -45kg (10-14 tuổi) | 2 v x 3 ngày | 2 viên uống 1 lần |
Thuốc viên được uống với lượng nước và sau khi ăn
Với mục đích dự phòng sốt rét
Đối với người lớn:
Artesunate viên | Sulffadoxine/Pyrimethamine(SP) |
2 viên/ 14 ngày | 2 viên/ 14 ngày |
Đối với trẻ em:
Cân nặng | Số lượng thuốc uống mỗi 14 ngày |
Artesunate viên | Sulffadoxine/Pyrimethamine(SP) |
£ 10 kg | 1 viên | 0.5 viên |
< 10-30kg | 1 viên | 1 viên |
> 30-45kg | 2 viên | 1.5 viên |
Bác sĩ phải cân nhắc tác dụng phụ của thuốc SP để đánh giá tác hại và các lợi điểm của thuốc trong uống dự phòng và nếu có phản ứng da (chẳng hạn đỏ da) thì thuốc phải được ngừng ngay lập tức. Nhóm thuốc này gồm có:
Artescope (Artesunate + Sulfadoxine/ Pyrimethamine)
Các thuốc trên có thể trình bày dạng hộp màu xanh lá cây 6 viên artesunate và 2 viên SP, dùng cho trẻ em từ 7-13 tuổi, cân nặng 21-40kg (sản phẩm công ty FosunPharma).
Artescope (Artesunate + Sulfadoxine/ Pyrimethamine)
Các thuốc trên có thể trình bày dạng hộp màu da trời, 6 viên artesunate và 3 viên SP, dùng cho trẻ em có cân nặng > 40 kg (sản phẩm công ty FosunPharma).
Artesunate dạng siro do Việt Nam sản xuất
Tên biệt dược là Artesiane, đây chính là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Traphaco sản xuất và đã đăng ký với dạng thuốc bột pha hỗn dịch uống, dạng đóng gói hộp 1 chai 38g, thành phần gồm có 300mg artemether cộng với tá dược vừa đủ 38g, dạng bào chế đặc biệt dánh cho trẻ em.
Thuốc được chỉ định trong điều trị sốt rét, kể cả sốt rét thường và sốt rét ác tính thể não. Cách dùng rất đơn giản, chỉ cần thêm nước vào chai thuốc vừa đủ 100ml, lắc mạnh, liên tục cho đến khi tạo thành một hỗn dịch đồng nhất, liều dùng thường là 4mg/kg ngày đầu và 4 ngày tiếp theo là 2mg/kg. Đặc biệt, thuốc này rất thích hợp dùng cho điều trị sốt rét trẻ em.