Trong hai ngày 6-7/3/2012, Ủy ban hợp tác y tế Việt Nam-Hà Lan (MCNV) và Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa đã phối hợp với các Viện nghiên cứu ở Nhật Bản (Institute of Tropical Medicine, Nagasaki University, Japan; Research Institute for Humanity and Nature, Kyoto, Japan) tổ chức Hội thảo quốc tế chuyên đề về sốt rét rừng từ khỉ sang người (Malaria: from Monkey to Man).
Đây là Hội thảo rất quan trọng vì ký sinh trùng từ khỉ sang người không chỉ đang được nghiên cứu ở Việt Nam mà đã được xác định ở vài nước láng giềng thuộc Đông Nam Á, điều này sẽ gia tăng nguồn bệnh và khả năng phơi nhiễm bệnh ở các vùng sốt rét lưu hành. Đến dự Hội thảo có các chuyên gia Nhật Bản, MCNV, các Viện Sốt rét-KST-CT, Đơn vị nghiên cứu lâm sàng đại học Oxford (Wellcome Trust, Anh Quốc) Trường Đại học khoa học và xã hội nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội; các đơn vị nghiên cứu sốt rét tại hai nước Việt Nam và Lào, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Trị, Sở Y tế và Trung tâm PCSR Khánh Hòa, Đội Nghiên cứu sốt rét Khánh Phú và các chuyên gia hàng đầu về sốt rét của Việt Nam.
Nội dung trình bày trong Hội thảo
Session 1: (Sốt rét trên người_Malaria in human beings)
1.Làm gì và làm thế nào thực hiện một chương trình nghiên cứu khoa học tại châu Á và châu Phi (What and how we do under Asia and Africa (AA) science platform programme) do giáo sư Shusuke Nakazawa trình bày.
2.Nghiên cứu về các tiếp cận sinh thái sức khỏe trong việc phòng chống sốt rét rừng tại Việt Nam và Lào (Eco-health approach for controlling forest malaria in Vietnam and Laos PDR) do giáo sư Kazuhiko Moji trình bày.
3.Nghiên cứu về đặc điểm sốt rét rừng tại Khánh Phú (The manifestation of Forest malaria in Khanh Phu) do thạc sĩ Ron P. Marchand trình bày
4.Tình hình sốt rét và các hoạt động phòng chống sốt rét tại tỉnh Khánh Hòa (Malaria situation and control acitivites in Khanh Hoa) do thạc sĩ Lê Anh Dũng trình bày
5.Đánh giá tình trạng nhạy kháng trên in vivo của P. falciparum với thuốc Artesunate tại Phước Long, Bình Phước, Việt Nam (Clinical investigation of in vivo susceptibility of P. falciparum to Artesunate in Phuoc Long, Binh Phuoc province, Vietnam) do giáo sư Trần Tịnh Hiền trình bày;
6.Phát hiện ký sinh trùng sốt rét Plasmodium knowlesi bằng PCR từ các mẫu máu người dọc theo biên giới Việt Nam và Lào (PCR detection of Plasmodium knowlesi in blood collected from people along the border between Laos PDR and Vietnam) do tiến sĩ Tiengkham Pongvongsa trình bày;
7.Phân tích phân tử về dịch tễ học sốt rét tại Việt Nam (Molecular analysis of malaria epidemiology in Vietnam) do Tiến sĩ Lê Đức Đào trình bày;
8.Nghiên cứu lan truyền sốt rét - Người mang giao bào (Transmission study – gametocyte carriers) do giáo sư Shusuke Nakazawa trình bày;
9.Sử dụng kháng thể kháng Plasmodium knowlesi trong điều tra dịch tễ học (Using anti-Plasmodium knowlesi antibodies for epidemiologial survey) do giáo sự Makoto Itoh trình bày;
10.Mối quan hệ giữa người cùng họ hàng và sức khỏe ở người dân Raglay tại xã Khánh Phú, tỉnh Khánh Hòa (The relation between the kinship systems and health of the Raglai people in Khanh Phu commune, Khanh Hoa province) do tiến sĩ Trương Văn Môn trình bày;
11.Thiếu men G6PDH trong số các nhóm dân tộc khác nhau tại Việt Nam và một số biến thể của chúng (Glucose 6 phosphate dehydrogenase deficiency among some different ethnic groups in Vietnam and some their variants) do giáo sư Tạ Thị Tĩnh trình bày;
12.Điều trị kinh điển sốt rét và tình trạng thiếu men G6PDH (Traditional treatment of Malaria and G6PDH deficiency) do tiến sĩ Toshihiko Shine trình bày |
Ths. Ron P. Marchand phát biểu khai mạc hội thảo |
Session 2: Muỗi và các vector sốt rét khác (Mosquitoes and other malaria vectors)
1.Nguy cơ lan truyền sốt rét tại các vùng khác nhau ở Ninh Thuận, miền Trung Việt Nam (Risk of malaria transmisssion in different settings in Ninh Thuan province, Central Vietnam) do tiến sĩ Hồ Đình Trung trình bày;
2.Muỗi An. dirus có phải là vector duy nhất lây truyền sốt rét sang người tại Khánh Phú hay không (The mosquitoes anopheles dirus is at present the only vector that transmits malaria parasites to humans in Khanh Phu communee) do Tiến sĩ Nguyễn Tuyên Quang trình bày;
3.Muỗi An. dirus: nơi muỗi đẻ tại các vùng nông thôn Lào và vai trò truyền bệnh sốt rét từ động vật sang người (Anopheles dirus: breeding sites in rural Laos and the role in zoonotic malaria) do tiến sĩ Toshihiko Sunahara trình bày;
4.Phát hiện ký sinh trùng trong tuyến nước bọt muỗi và khả năng ứng dụng của nó (The detection of parasite in mosquitoes salivary glands and its possibilities) do tiến sĩ Yoshimasa Maeno trình bày);
5.Việc sử dụng và những nhận thức của dan về màng chống muỗi tại các vùng nông thôn ở Lào (Use and perception of mosquitoes nets in a rural area of Laos) do tiến sĩ Futoshi Nishimoto trình bày;
6.Nạn phá rừng và sốt rét: ứng dụng hệ thống thông tin viễn thám vào phân tích (Deforestation and malaria: Applied remote sensing analysis) do tiến sĩ Bunpei Tojo trình bày;
7.Tiếp cận hệ thống phân tích vi khí hậu và bẫy muỗi trong giám sát vector (A microclimatological approach with human mimicking traps for vector surveillance) do tiến sĩ Gaku Masuda trình bày.
Session 3: Sốt rét ở khỉ (Malaria in monkeys)
1.Điều gì sẽ xảy ra trong hành vi của khỉ dưới điều kiện thay đổi sử dụng đất đai và sự thay đổi diện rừng (What can happen in behavior of monkeys under land-use changes and forest fragmentation?) do tiến sĩ Takakazu Yumoto trình bày;
2.Làm thế nào các loài linh trưởng có thể chữa khỏi bệnh cho chúng và tiềm năng ảnh hưởng các bệnh truyền từ động vật sang người trong vùng nhiệt đới (How primates deal with diseases and zoonoses potentially affecting human in the tropics) do tiến sĩ Michael A. Huffman trình bày;
3.Sốt rét ở khỉ: Quá khứ, hiện tại và tương lai (Monkey malaria: Past, present and future) do tiến sĩ Richard Culleton và Shusuke Nakazawa trình bày;
4.Phát hiện ký sinh trùng sốt rét khỉ trong mẫu phân (Detection of monkey malaria parasite in fecal samples) do tiến sĩ Megumi Sato trình bày;
5.Phát hiện DNA của Plasmodium knowlesi trong mẫu nước tiểu của khỉ đuôi dài Nhật Bản gây nhiễm thực nghiệm (Detection of Plasmodium knowlesi DNA in the urine from an experimentally infected Japanese macaque_Macaca fuscata) do tiến sĩ Satoru Kawai;
6.Bệnh nguyên của viêm dạ dày ruột cấp trên trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam (Etiology of acute gastroenteritis among children less than 5 years of age in Vietnam) do tiến sĩ Tetsu Yamashiro. |  |
Ban thư ký hội thảo: Ths. Kazumi Yoshinaga và Ths. Huỳnh Hồng Quang | Phiên thảo luận: GS.TS. Shusuke Nakazawa và Ths. Ron P. Marchand |
Tóm tắt các nội dung trình bày
Trong nghiên cứu này một chương trình khoa học được thiết kế để góp phần vào trong các giải pháp giải quyết vấn đề tại châu Á và châu Phi. So với các nghiên cứu trước đây cho thấy có thể “eradication” sốt rét bằng các nổ lực phòng chống lại sốt rét, song sốt rét vẫn còn là một gánh nặng trong các vùng liên quan đến rừng được nhận ra ngày nay. Các tác động và biến đổi môi trường, các ảnh hưởng của phòng chống sốt rét và sự xuất hiện các bệnh truyền từ động vật sang người như ký sinh trùng đang được giới khoa hoc quan tâm. Điều cần thiết giờ đây là cần làm rõ sự lan truyền của sốt rét trong rừng theo các nghiên cứu về sinh thái và dịch tễ học à nghiên cứu này nhằm điều tra về: [1] các ảnh hưởng của sự thay đổi trong môi trường rừng và dòng nước bề mặt bị ngăn cản bởi các yếu tố khác tác động trong mối liên quan đến sức khỏe con người, [2] Hành vi và tỷ lệ mắc sốt rét ở người, khỉ và muỗi, [3] và tính đa dạng của ký sinh trùng sốt rét.
Một nghiên cứu đánh giá thực trạng sốt rét của xã Khánh Phú từ năm 1997 đến nay diễn tiến theo thời gian như thế nào, đặc biệt trên nhóm dân Ragley. Trước năm 1997, với sự hiện diện của hai loài vector chính An. minimus và A. dirus, hơn 80% số mắc là dân Ragley, tỷ lệ mắc trung bình là 52% (chilren > 70% + 80% splenomegaly). Bài báo cáo cũng đã trình bày lý do tại sao họ lại đi vào rừng và nghề nghiệp thường xuyên của họ và thói quen ở lại và ngủ qua đếm trong rừng như thế nào. Nguy cơ sốt rét tại cả 3 vùng (2002-2004): rừng sâu, nhà rẫy và tại làng, báo cáo cũng cho thấy mức độ sốt rét theo từng tháng của từng năm. Các hoạt động của họ có liên quan đến các bằng chứng tin chắc về mặt phân tử có sự tồn tại của loài ký sinh trùng P. knowlesi trong muỗi và người tại Khánh Phú, nhưng chưa có báo cáo về số liệu P. knowlesi trong máu người và khỉ (> low density in human co - infection),
Các nghiên cứu trước đây tại Khánh Phú có hai vector chính đối với bệnh sốt rét: An. dirus và An. minimus. Sau khi cho sử dụng rộng rãi màn tẩm hóa chất vào năm 1998, An. minimus dường như biến mất và kẻ từ đó không thấy hồi phục. và xu hướng lan truyền sốt rét tại Khánh Phú từ đó là do An. dirus. Trong suốt giai đoạn 2006-2011, An. dirus luôn luôn là muỗi sốt rét chiếm nhiều nhất trong 6 loài và với mật độ cao nhất. An. dirus là một trong 3 loài muỗi cho thấy tuổi thọ cao nhất cũng như tỷ lệ parity cao 68-76%, nhưng An. dirus là loài duy nhất có thoi trùng tìm thấy trong tuyến nước bọt muỗi qua điều tra quanh năm. Trong thời gian từ 2008-20110, tổng số 102 mẫu thoi trùng dương tính trong tuyến nước bọt An. dirus đã được phân tích cho thấy 39% nhiễm loài P. knowlesi bằng kỹ thuật PCR.
Bài báo cáo về tình hình sốt rét Khánh Hòa tập trung vào thực trạng và các biện pháp phòng chống đã được triển khai tại đây. Nghiên cứu đánh giá hiệu lực của thuốc Artesunate với các mức liều khác nhau trng thử nghiệm lâm sàng in vivo và hiệu lực DHA+PPQ (theo liều chuẩn của NMCP in Vietnam). Kết quả đã phân tích first endpoints và second endpoints, sử dụng các thông số đánh giá là ký sinh tùng sốt rét, tồn tại KSTSR sau 72 hours, tỷ lệ giảm ký sinh trùng (parasite reduction ratio (PRR); dữ liệu này cũng đã so sánh với các soosl iệu tại các điểm sentinel khác trên thế giới và Việt Nam (Pailin, Cambodia);
Một nghiên cứu tiến hành vùng biên giới Việt Nam - Lào tại Quảng Trị (Việt Nam) và Savannakhet (Lào). Kết quả chỉ ra xác định loài Plasmodium bằng kính hiển vi và PCR, có phân tích nhiễm P. knowlesi theo nhóm tuổi tại Lào và Việt Nam, điều đặc biệt là các ca nhiễm P. knowlesi đều là đồng nhiễm với các ký sinh tùng sốt rét khác ở người (P.f, P.v) và nhiễm chủ yếu trên nhóm tuổi dưới 15 tuổi. Giải thích về lý do tại soa lại thường đồng nhiễm như vậy, đến nay vẫn chưa có câu trả lời thuyết phục.
Nghiên cứu tiến hành từ năm 1997 - 2010, phát hiện có nhiễm phối hợp và nhiễm “ẩn”. Tại Khánh Hòa, Gia Lai, Lâm Đồng và Bình Phước có tình hình đồng nhiễm nhiều loài cùng lúc, đặc biệt có sự xuất hiện P. ovale tại Việt Nam mà trong khi điều này ít được báo cáo tại Việt Nam qua xét nghiệm giêm sa. Điểm thứ hai trong nghiên cứu của tác giả Lê Đức Đào có phân biệt tái phát và tái nhiễm sau khi đã điều trị hoàn tất liệu trình trong một số nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng in vivo. Điểm thứ ba trong nghiên cứu này cũng rất quan trọng là phát hiện ra các chỉ điểm kháng thuốc (drug resistance markers).
Nghiên cứu lan truyền bệnh sốt rét với người mang giao bào, đây là một nghiên cứu thú vị, xác định một số đặc điểm liên quan đến lan truyền sốt rét đó là một số alleic types trên giao bào, tính đa hình trong gen của giao bào (polymorphisme of gametocyte genes) so sánh các gen của giao bào với các vật chủ khác nhau.
Một số xét nghiệm phát hiện P. knowlesi thông qua các phương pháp không xâm lấn (non-invasive) như ELISA và PCR phát hiện kháng thể và DNA trong mẫu nghiệm phân, máu và nước tiểu của khỉ nhiễm sốt rét, chúng sẽ là các công cụ hữu ích chẩn đoán và phát hiện trong tương lai để thay thế các phương pháp kỹ thuật khác để phát hiện và chẩn đoán sốt rét trên khỉ vì việc lấy máu khỉ hoang dại là một vấn đề nan giải trong việc giám sát sốt rét. Các kỹ thuật và phương pháp mới này xem như các tiếp cận hiện đại trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị nhưng vẫn còn nhiều mặt chưa thấu đáo, trong thời gian đến cần thiết phải nâng cấp và cải tiến các kít về mặt hạn chế dương tính giả, âm tính giả, độ nhạy, độ đặc hiệu, phải thiết kế chứng âm và chứng dương,….để làm thế nào cho ra một kít chẩn đoán tối ưu nhất. MSP1 genes sẽ được áp dụng như một chẩn đoán mới và đáng tin cậy để phân biệt các loài ký sinh trùng P. vivax, P. malaria và P. knowlesi.
Nghiên cứu trên 10.046 nam giới từ 21 nhóm dân tộc khác nhau tại 15 tỉnh Viêt Nam (1996-2008). Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu men G6PD khác nhau từng nhóm dân tộc. tỷ lệ này dao động từ lớn đến nhỏ Muong, Tho, Ruc, Thai, Tay, Ktu, Dao, Van Kieu, Nung, Pa Co, khoảng 24% à 7.7%, cao hơn các nhóm dân tộc khác (Kho Mu, Chu Ru, X’tieng, Raglai, Co ho, Jarai, E De, Kinh, Bana, M’Nong, H’mong, dao động khoảng 4.6% à 0.3%. Các Viangchan variant chiếm cao nhất với trong số 8 dân tộc tại Việt Nam (44.3%). Tỷ lệ các viến thể khác như Union, Canton, Kaping variants là 24%, 19.7% và 7.2%.
Tống số 5 điều tra côn trùng tiến hành tại 3 làng ở Ma Nới và 5 làng ở Phuoc Binh (Ninh Thuận), Việt Nam. Tất cả muỗi thu thập đều được phân tích bằng ELISA và chẩn đoán hình thái học để xác định loài Plasmodium. Mật độ muỗi trong nghiên cứu này thấp. Muỗi nhiễm Plasmodium chỉ tìm thấy trong rừng và trên các lối đi vào vào rừng. Lan truyền sốt rét trong các vùng sốt rét rừng cả đêm. Chỉ số entomological innoculation rate (EIR) hàng năm của P. falciaprum là 2.2 infective bites per person-year đối với An. dirus và An. minimus, ngược lại EIR trên P. vivax là 2.5 infective bites per person-year với An. sawadwongporni, An. dirus và An. Pampanai. Kết quả cũng đã chỉ ra hành vi của muỗi và mô hình không gian thời gian (spatio-temporal patterm) của lan truyền sốt rét tại Ninh Thuận có các thách thức mới trong việc loại trừ sốt rét khỏi các vùng như thế. Tất cả các vector đều phải phòng chống chứ không chỉ có vector chính mà thôi.
Một nghiên cứu báo cáo sử dụng hệ thống viễn thám (remote sensing-satellite figures) để phân tích và nâng cao tính chính xác về diện phá rừng cũng như tình hình sốt rét tại Lào. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã sử dụng phần mềm CORONA phân tích diện phá rừng lâu dài và bản đồ anthropogenic Biomes.
Tinh tinh và các loài linh trưởng khác ăn một số thức ăn gồm hoa quả, cây, lá trong rừng. Ngoài ra, một số phần của cây chứa thành phần hợp chất thuốc. Các nghiên cứu gần đây cho thấy về đặc tính dược học của các thành phần từ cây như vậy và cũng từ đó cho thấy lý do tại sao các loài linh trưởng chữa khỏi bệnh cho mình. Các hơp chất mới phân lập từ các cây, lá, vernonia được sử dụng điều trị bệnh sốt rét và giun sán, bệnh đường tiêu hóa và dạ dày ruột. Những năm gần đây sự trao đổi giữa các bệnh từ các loài linh trưởng sang người như lao, DHF, sốt rét, Balantidium, trichuris, oesophagostomum, giun móc,…đã được nhận ra và ngày càng được quan tâm đến hậu quả của sức khỏe nghiêm trọng như thế nào. Điều quan trọng hiện nay là làm thế nào giúp cho chúng ta hiểu biết hơn về tiến hóa, sinh thái và kết quả về sức khỏe của sốt rét đối với ổ chứa là người và linh trưởng.
Và một số nghiên cứu khác nữa,…Nhìn chung, các nghiên cứu hiện vẫn đang tiếp tục và từng bước cải thiện, nhất là cải thiện về chất lượng mồi (primers). Cuối cùng có một bài báo cáo về tình hình bệnh đường tiêu hóa của nhóm trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi tại Nha Trang và Hải Phòng qua điều travà các tác giả óc đặt ra câu hỏi rằng: Monitoring a broad range of enteropathogens in feces of wild monkeys?
Những vấn đề bàn luận và khuyến cáo trong thời gian nghiên cứu đến
1.Việc xác định các loài ký sinh tùng sốt rét khác nhau nguồn từ khỉ và người cần thiết phải được chuẩn hóa về phương pháp. Trên thực địa, làm thế nào chúng ta thiết lập một cơ sở hạ tầng để cố gắng cung cấp các kết quả tốt nhất thay vì phải đợi đến các trang thiết bị và xác định từ nước ngoài mới xác định kết quả? Các mồi (primers) từ lâu sử dụng cho xác định P. vivax có phản ứng chéo với một số loài ký sinh trùng sốt rét của khỉ khác nhau, vì thế các phương pháp và kỹ thuật hiện tại cần phải đánh giá lại;
2.Trong điều kiện thực địa, các bệnh nhân có phương pháp nào để phát hiện chính xác nhiễm loài gì? phượng pháp nào có tính khả thi áp dụng để phát hiện tại đây? (kỹ thuật PCR đơn giản, vì thế đào tạo con người về kỹ thuật này không khó, nên chăng chúng ta có kít đông khô (freeze dry kit?) có thể sử dụng ở đây để giúp cho kết quả ổn định hơn không?
3.Với ICT kits tại thực địa, các kháng thể có thể mask kahngs nguyên, ngay cả khi làm gia tăng độ nhạy, thiết lập một hệ thống đẻ phát triển các phương pháp phát hiện trong lab vẫn là quan trọng. Một hệ thống lab tại thực địa có thể cần làm việc trong tandem;
4.Các nhà nghiên cứu linh trưởng và nhà ký sinh trùng cùng ngồi với nhau thảo luận về tiêu chuẩn hóa về cách làm thế nào đánh giá về giá trị các phương pháp phát hiện hiện có. Những thách thức để gián biệt giữa các loài tồn tại do có cùng lúc nhiều loài liên quan. Số lượng ký sinh trùng hiện diện trong mẫu cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả, nên phải có một đề cương bắt đầu với số lượng DNA thu thập để sàng lọc cho tất cả tác nhân;
5.Nên quan tâm đến khía cạnh con người và các khỉ xem như vật nuôi (pet monkeys) và mối liên quan giữa chúng đến lan truyền bệnh;
6.Phát hiện kháng thể trong nước tiểu? làm thế nào chúng ta có thể mở rộng nghiên cứu này đến nhiều nơi? Nên sử dụng thông tin “gathering information”. Sự phân loại đặc biệt đối với sốt rét để phát hiện kháng thể từ nước tiểu có thể khả thi, mở rộng sàng lọc cho một mô hình bệnh rộng hơn chăng? (các nghiên cứu huyết thanh học là rất quan trọng, song xác định các tác nhân làm thế nào hoạt hóa khi đáp ứng bên trong một người rất đặc biệt với mỗi bệnh đó khác nhau, vì thế sự hiểu biết về động lực IgG và IgM sẽ đòi hỏi nhiều công sức. Các đáp ứng huyết thanh học đặc hiệu giữa quần thể đòi hỏi khác nhau, quá nhiều thử thách trong việc định giá các đáp ứng liên quan kháng thể với bệnh đang quan tâm;
7.Nhiễm đơn thuần hay nhiễm phối hợp? tại sao điều này hay xảy ra vậy, đó là câu hỏi đến nay vấn chưa có một câu trả lời thấu đáo, nếu óc chỉ là suy diễn. Cần phải hiểu biết thêm về sinh thái xung quanh việc lan truyền bệnh? Ngoài ra, đồng nhiễm là hay gặp nhưng lại không gặp nhiễm phối hợp giữa P. knowlesi với P. falciparum mà chỉ gặp là P. vivax + P. falciparum hoặc / P. vivax + P. knowlesi.
8.Phải chăng sự có mặt của P. falciparum và P. knowlesi biểu hiện ra đấu tranh nhau? Mối tương tác giữa các ký sinh trùng vẫn cần điều tra tiếp tục. Cũng vì vậy, những gì chúng ta nhìn thấy P. vivax thì có thể không phải hoàn toàn là P. vivax. Có thể sốt rét khỉ nổi lên trong một hướng mà chúng ta chưa nhận ra chăng? Vẫn chưa biết và mang đến cho chúng ta hoài nghi và quan tâm hơn cũng như phát hiện P. vivax trên khỉ. Các nghiên cứu tiếp theo về nhiễm đơn P. knowlesi phải xác định và phát hiện trên người và sự đồng nhiễm với P. vivax cũng cần đánhn giá và khẳng định lại; Nhìn vào cây phả hệ di truyền cho thấy P. vivax gần gũi hơn với sốt rét khỉ, hơn là P. falciparum;
9.Một vài nghiên cứu, đặc biệt là các kỹ thuật dùng để phát hiện DNA (gồm cả PCR, nested PCR và genes sequencing) trong các mẫu bệnh phẩm phân, nước tiểu và máu đóng vai trò như các phương pháp và công cụ không xâm nhaapjj cần thiết nghiên cứu thêm và nâng cao chất lượng về xét nghiệm, đặc biệt ứng dụng chúng vào nghiên cứu sốt rét khỉ tại thực địa;
10.Từ lâu, chúng ta nghĩ rằng sinh học phân tử, đặc biệt là PCR chính là phương pháp cuối cùng để xác định các tác nhân gây bệnh, thế nhưng đôi khi chúng ta cũng đang gặp phải nhwungx trở ngại chưa hoàn hảo như giá trị dương tính giả, âm tính giả, lai chéo,..Làm thế nào để khắc phục đây - cần thiết kế và tạo ra các đôi môi đặc hiệu để phát hiện không những ký sinh trùng ở người mà cả ở các loài linh trưởng khác, như khi chẳng hạn.