Khu vực miền Trung-Tây Nguyên có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho muỗi truyền bệnh sốt rét phát triển và lan truyền bệnh quanh năm, do đó việc xác định thành phần, cơ cấu, tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ truyền bệnh chủ yếu và vectơ truyền bệnh thứ yếu là một trong những mục tiêu hết sức quan trọng giúp cho việc đánh giá diễn biến muỗi truyền bệnh sốt rét và chỉ định biện pháp diệt phù hợp trong chương trình phòng chống sốt rét hiện nay.
Với mục tiêu trên, từ năm 2001-2005 Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn đã sử dụng kỹ thuật ELISA kháng nguyên thoa trùngđể xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ chính (An. minimus, An. dirus) và một số vectơ phụ (An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis) tại 3 vùng trọng điểm sốt rét trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên là xã Iako, huyện Chư Sê (Gia Lai);xã Trà Tập, huyện Nam Trà Mi (Quảng Nam) và xã Canh Thịnh, huyện Vân Canh (Bình Định).
I. Mô tả phương pháp ELISA:
Muỗi cái các loài An. minimus, An. dirus, An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis được thu thập theo các phương pháp điều tra thường qui (trừ phương pháp bắt chuồng gia súc) từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2005 và thử nghiệm xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét bằng phương pháp ELISA; xử lý số liệu được tính bởi công thức giá trị ngưỡng (Cut off value ) = Mean OD chứng âm+ 3 SD:
Đĩa, gồm 96 giếng, được phủ bằng 50 ml kháng thể đơn dòng MAb P.f 2A10, P.v 210, P.v 247, ủ qua đêm ở nhiệt độ phòng.
Dung dịch trong giếng được đổ ra, 200 ml dung dịch blocking buffer được cho vào, ủ ở nhiệt độ phòng trong một giờ.
50ml dung dịch muỗi nghiền được cho vào giếng, chứng dương và chứng âm được cho vào các giếng qui định, ủ ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ .
Rửa đĩa 2 lần bằng dung dịch PBS–Tween .
50 ml enzyme liên kết kháng thể (peroxidase–conjugated MAbs) của P.f 2A10, P.v 210, P.v 247 được cho vào các giếng, ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
Rửa đĩa 3 lần bằng dung dịch PBS- Tween .
Cơ chất của enzyme được cho vào các giếng .
Đọc kết quả ở máy đọc ELISA, bước sóng 405 nm.
II. Kết quả ứng dụng:
1. Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại xã Canh Thịnh, huyện Vân Canh (Bình Định) bằng các phương pháp theo dõi thường quy cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh là1,57%. Thử nghiệm 574 mẫu có 9 mẫu dương tính, trong đó 6 mẫu dương tính P.f 2A10, 3 mẫu dương tính P.v 210,P.f 2A10 chiếm 66,6 %.Phân tích tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus qua các tháng trong năm tại Vân Canh cho thấy tỉ lệ An. dirus nhiễm KSTSR cao trong 2 tháng 10 (1,80%), tháng 11 ( 2,22%) & tháng 12 (0,89%). |
Biểu đồ: Liên quan giữa lượng mưa và mật độAn. dirus nhiễm KSTSR tại Vân Canh, Bình Định (Mẫu dương tính x100) |
2. Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Trà Tập, huyện Nam Trà Mi (Quảng Nam) cho thấy thử nghiệm 1842 mẫu An. minimus có 50 mẫu dương tính, trong đó 43 mẫu dương tính với P.f 2A10, 7 mẫu dương tính với P.v 210. Tỉ lệ An. minimus nhiễm KSTSR là 2,71% ,P.f 2A10 chiếm tỉ lệ 86 % .
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimustạixã Iako, huyện Chư Sê (Gia Lai) cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus là1,18 %; trong 762 mẫu thử nghiệm có 7 mẫu dương tính với P.f 2A10 và 2 mẫu dương tính với P.v 2A10. P.f 2A10 chiếm tỉ lệ là 77,77 %. Phân tích kết quả tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako, huyện Chư Sê , tỉnh Gia Lai theo các tháng trong năm cho thấy tỉ lệ An. minimus nhiễm KSTSR cao vào các tháng 8 (1,22%), tháng 9 (1,89%) & tháng 10 (1,14 % ).
 |
Biểu đồ: Liên quan giữa lượng mưa và muỗi An. minimus nhiễm KSTSR tại Chư Sê, Gia Lai (Mẫu dương tính x100) |
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của các vec tơ thứ yếu trong khu vực Miền Trung và Tây Nguyên qua thử nghiệm ELISA ở 563 cá thể An. maculatus, 398 An. aconitus, 609 An. jeyporiensis thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ phụ này rất thấp. An. aconitus nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,25 %. An. jeyporiensis nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,16 %; thử nghiệm 563 cá thể An. maculatus không có trường hợp dương tính nào .
III. Bàn luận:
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh là 1,57%, cơ cấu ký sinh trùng P.f 2A10 chiếm 66,6 %; P.v 210 chiếm 33,3 %. Tỷ lệ An. dirus nhiễm KSTSR cao trong 2 tháng 10 & 11 là các tháng mùa mưa tại vùng này. So sánh với kết quả nghiên cứu tại Khánh Phú (Khánh Hoà) tỷ lệ nhiễm KST của An. dirus là 8,53% và thôn 3- Bình Thuận là 1,4 % thì tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh thấp hơn ở Khánh Phú và tương đương ở Bình Thuận. |
| Thực hiện phương pháp điện di |
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Trà Tập là 2,71% ( P.f 2A10 chiếm tỉ lệ 86%, P.v 210 chiếm tỉ lệ 14%). Các nghiên cứu tại Khánh Phú (Khánh Hoà) cho thấy tỉ lệ này là 8,37% cao hơn tỉ lệ nhiễm KSTSR tại Nam Trà Mi.
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako là1,18 % (P.f 2A10 chiếm tỉ lệ là 77,7 %, P.v 210 chiếm tỉ lệ 22,3% ), cũng tại địa phương này các nghiên cứu từ 1/1996-12/1998 của Viện Sốt Rét-KST-CT Quy Nhơn có tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus là 3,00 % .
Về vai trò truyền bệnh sốt rét của các vec tơ thứ yếutrong khu vực Miền Trung và Tây Nguyên thử nghiệm ELISA ở 563 cá thể An. maculatus, 398 An. aconitus, 609 An. jeyporiensis thu thập tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ phụ này rất thấp. An. aconitus nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,25 %. An. jeyporiensis nhiễm P.f 210 tỉ lệ 0,16 %. Thử nghiệm trên 563 An. maculatus không có trường hợp dương tính nào.Trong khi đó các test ELISA An. maculatus tại Khánh Phú (Khánh Hoà) có tỉ lệ nhiễm thoa trùng là 0,67 %[3] Cần thu thập thêm muỗi và làm test ELISA để xác định rõ vai trò truyền bệnh của các vectơ phụ.
IV. Kết luận:
Tỷ lệ nhiễm KST SR của muỗi An . minimus tại một số vùng trọng điểm sốt rét khu vực Miền Trung – Tây Nguyên là 2,26 %
Tỷ lệ nhiễm KST SR của muỗi An . dirus tại một số vùng trọng điểm sốt rét khu vực Miền Trung – Tây Nguyên là 1,57 %
Muỗi Anopheles nhiễm Plasmodium falciparum chiếm 84,74 % , Plasmodium vivax 15,25 %.
Các vectơ phụ như An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis nhiễm KST SR với tỉ lệ rất thấp (0,16 % )
Như vậy, Ứng dụng kỹ thuật ELISA kháng nguyên thoa trùng có giá trị hỗ trợ các phương pháp thường quy xác định tỷ lệ nhiễm Ký sinh trùng sốt rét của muỗi truyền bệnh sốt rét và vai trò truyền bệnh của muỗi sốt rét chính xác hơn