Thành phần ngoại ký sinh ở tỉnh Khánh Hòa
Kết quả điều tra cơ bản khu hệ ngoại ký sinh tại huyện Ninh Hòa và thành phố Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn cho thấy khu hệ ngoại ký sinh ở đây tương đối phong phú và đa dạng.
Điều tra được tiến hành vào hai đợt trong năm 2010 (tháng 4-5 và 11/2010) tại xã Ninh Thượng (huyện Ninh Hòa) và xã Vĩnh Phương (thành phố Nha Trang)
Bảng 1. Thành phần loài mò-Trombiculidae ở Khánh Hòa.
TT | Loài | Vật chủ |
I | II | III | IV | V | VI |
01 | Ascoschoengastia (Laurentella) indica(Hirst, 1915) * | 15,1 | | 12,4 | 13,8 | | |
02 | Ascoschoengastia (Laurentella) octovia (Domrow, 1962) | | | | 0,4 | | |
03 | Eutrombicula hirsti(Sambon, 1927) | | | | | | 1,9 |
04 | Eutrombicula wichmanni (Oudemans, 1905) * | | 2,1 | | | | |
05 | Gahrliepia (Walchia) chinensis(Chen và Hsu, 1955) * | 3,0 | 8,6 | 5,7 | 1,5 | | |
06 | Gahrliepia (Walchia) lupella (Traub et Evans, 1957) | | | 1,9 | 2,5 | | |
07 | Gahrliepia (Walchia) pacifica (Chen Hsin-Tao vàHsu Ping-Kuen, 1955) | | | 1,7 | | | |
08 | Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense (Walch, 1922)* | 13,5 | 5,2 | 12,5 | 24,5 | | |
09 | Leptotrombidium (Leptotrombidium) striatum (Nadchatram et Traub, 1964) | | | | | 43,5 | |
10 | Walchielle impar (Gunther, 1939) | 2,6 | | 5,2 | | | |
11 | Walchielle sp | | | | 0,5 | | |
12 | Walchielle traubi (Womersley, 1952) | 1,2 | | 6,7 | 3,4 | | |
Mòchung | 35,4 | 15,9 | 46,1 | 46,6 | 43,5 | 1,9 |
Ghi chú:- Loài có dấu * là loài có khả năng truyền bệnh sốt mò.
- I: Chuột nhà (Rattus flavipectus) 39 con.
- II: Chuột nhắt nhà (Mus musculus) 18 con.
- III: Chuột nhắt đồng (Mus caroli) 15 con.
- IV: Chuột đồng bé (Rattus losea) 53 con.
- V: Sóc vằn lưng (Menetes berdmorei) 2 con.
- VI : Gà (Gallus gallusdomesticus) 44 con.
Thành phần loài mò ở Khánh Hòa khá phong phú có 12 loài thuộc 5 giống, trong đó có trung gian chính truyền bệnh sốt mò ở Việt Nam L. (L) delienseký sinh có mật độ cao trên các loài chuột thu thập được, ngoài ra còn có 3 loài có khả năng truyền bệnh sốt mò khác là:A. (L) indica, E. wichmanni, G. (W) chinensis.
Bảng 2. Thành phần loài mạt-Gamasoidea ở Khánh Hòa.
TT | Loài | Vật chủ |
Chuột nhà (39 con) | Chuột đồng bé (53 con) | Gà (44 con) | Lá mục |
S L | M Đ | S L | M Đ | S L | M Đ | SL | MĐ |
01 | Dermanyssus gallinae Duge1s, 1834 | | | | | 8 | 0,18 | | |
02 | Laelaps (Echinolaelaps) sanguisugus Vitzthun, 1926 | | | 21 | 0,39 | | | | |
03 | Laelaps (Echinolaelaps) traubi Doncrow, 1962 | | | 19 | 0,36 | | | | |
04 | Laelaps (Laelaps) nuttalli Hirst, 1915 | 36 | 0,92 | 22 | 0,42 | | | | |
05 | Paragarmania amboinensis Oudemans, 1925 | | | | | | | 2 | |
Mạt chung | 36 | 0,92 | 62 | 1,17 | 8 | 0,18 | 2 | |
Ghi chú:- SL: Số lượng - MĐ: Mật độ
Thành phần loài mạt ở Khánh Hòa có 5 loài thuộc 3 giống, các loài đều có mật độ ký sinh trên vật chủ khá thấp.
Bảng 3. Thành phần loài ve-Ixodoideaở Khánh Hòa.
TT | Loài | Vật chủ |
Bò nhà (Bos. Sp)(20 con) | Chó nhà (Canis familiaris)(20 con) |
SL | MĐ | SL | MĐ |
01 | Boophilus microplus canestrini, 1887 | 30 | 1,50 | | |
02 | Rhipicephalus (R.) sanguineus Latreille, 1804 | | | 50 | 2,50 |
Thành phần loài ve ở Khánh Hòa ít có 2 loài thuộc 2 giống, các loài đều có mật độ ký sinh trên vật chủ khá thấp.
Bảng 4. Thành phần loài bọ chét-Siphonaptera ở Khánh Hòa.
TT | Loài | Vật chủ |
Chó nhà(20con) | Mèo nhà (Felis felisdomesticus) (20con) | Chuột đồng bé (53con) |
S L | M Đ | S L | M Đ | S L | M Đ |
01 | Ctenocephalides felis orientis Jordan, 1925 | 17 | 0,85 | | | | |
02 | Ctenocephalides felis felis (Bouche’, 1835) | | | 4 | 0,20 | | |
03 | Xenopsylla astia Rothschild,1911 | | | | | 2 | 0,04 |
04 | Xenopsylla cheopis (Rothschild,1903) | | | | | 18 | 0,34 |
Thành phần loài bọ chét ở Khánh Hòa có 4 loài thuộc 2 giống, trong đó có trung gian chính truyền bệnh dịch hạch ở Việt Nam Xenopsylla cheopis, các loài đều có mật độ ký sinh trên vật chủ khá thấp.
Số điểm điều tra còn ít (2 điểm), thu thập vật chủ còn hạn chế (không được săn thú rừng), nên những số liệu trên đây chưa phản ánh đầy đủ thành phần ngoại ký sinh ở Khánh Hòa.
Quy Nhơn, ngày 17 tháng 02 năm 2011
CN. Đỗ Công Tấn