Tiếp theo Phần I:
Macrostylophora sp2.
Đặc điểm chuẩn loại:
Con đực: Nhánh động của bộ phận sinh dục có hình lưỡi rìu, trên góc sau của bờ lưng có 1 lông lớn dạng như mũi tên chẻ đôi, ngọn uốn cong và tù hơn Macrostylophora sp1. Nhánh sau tấm bụng IX có dạng như mũi đế giày.
Con cái: Bờ sau tấm bụng VII không cong lồi mà lỏm vào ngay từ gốc có dạng như móc cân. Mấu lồi trên hỏm nhọn và cong xuống như mỏ diều hâu.
Mô tả:
 |
H.10 Nhánh động và bất động của kiềm sinh dục đực Macrostylophora sp2 |
Nhìn chung hình thể bên ngoài của Macrostylophora sp2 gần giống như Macrostylophora sp1. Đặt điểm khác biệt chủ yếu ở bộ phận sinh dục.
Con đực:
- Nhánh bất động của bộ phận sinh dục uốn cong về phía sau, ngọn vót lại có hình dáng như đầu chim đại bàng, trên nhánh bất động có 3 lông, lông giữa lớn nhất.
- Nhánh động hình lưỡi rìu, bờ trước và bờ lưng tương đối thẳng, bờ sau hơi uốn cong, trên bờ lưng gần góc sau có một gai lớn có dạng như mũi tên chẻ đôi, ngọn uốn cong về phía sau và tù hơn Macrostylophora sp1.
- Nhánh sau tấm bụng IX có dạng như mũi một chiếc đế giày. Nhánh trước dài uốn cong như một chiếc ngà voi. Cán kiềm sinh dục ngắn mập. Tấm dương vật (Penis) có hình lưỡi dao mũi cong lên.
Đây là đặc điểm khác biệt chủ yếu của Macrostylophora sp2 so với Macrostylophora sp1 và các loài Macrostylophora đã được mô tả ở Việt Nam và một số nước trong khu vực.
Con cái:
-Bờ sau tấm bụng VII không cong lồi màlỏm vào ngay từ gốc có dạng như móc cân Mấu lồi trên hỏm nhọn và cong xuống như mỏ diều hâu.
- Tấm trước mông mỗi bên có 3 lông, lông ở giữa dài nhất, dài hơn 2 lần lông thứ nhất. Tấm mông phẳng, có 20-22 vòng cảm giác, giữa các vòng cảm giác có tơ mảnh dài. Bút đuôi có 1 lông lớn dài ở đỉnh và 1 lông nhỏ hơn ở gần đỉnh.
- Tấm bụng VIII tiêu biến có dạng hình lưỡi dao mũi hơi nhọn. Đầu túi chứa tinh phình rộng có hình bầu dục, đuôi túi kéo dài và uốn cong.
 |  |
| Hình dạng tấm bụng VII của Macrostylophora sp2 | Hình dạng tấm bụng VII của Macrostylophora sp1 |
Đặc điểm phân bố và vật chủ ký sinh:
Đặc diểm phân bố:
- Loài Macrostylophora sp1 có sự phân bố rộng hơn. Miền Trung chúng tôi phát hiện được ỡ huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tây Nguyên chúng tôi phát hiện được ỡ huyện An Khê, K’Bang tỉnh Gia Lai. Với loài Macrostylophora sp2 chúng tôi mới chỉ phát hiện được ở huyện Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận.
- Về sinh cảnh 2 loài này chỉ phân bố ở các vùng sinh cảnh Savan bụi rậm các suờn đồI và sinh cảnh miền rừng núi.
- Tuy nhiên theo TS. Nguyễn Thị Thu Vân 2 loài này còn phân bố tại một số tỉnh khác của khu vực mièn Trung – Tây Nguyên. Loài loài Macrostylophora sp1 còn phát hiện ở Lâm Đồng.
Vật chủ ký sinh: Qua điều tra của chúng tôi chỉ phát hiện hai loài này ký sinh trêntrên sóc sóc đất (Menetes berdmorei).
Nhận xét:
- Đặc điểm về hình thể bên ngoài của 2 loài Macrostylophora spp mà chúng tôi mô tả gần giống với các loài đã được mô tả trong nước cũng như khu vực. Đặt điểm khác biệt chủ yếu ở con đực là bộ phận sinh dục. Con cái ở bờ sau tấm bụng VII.
- So sánh với mô tả của TS Nguyễn Thi Thu Vân, các mẫu vật chúng tôi thu được cũng có một vài đặt điểm khác biệt ở bờ sau tấm bụng VII của con cái và nhánh động của kiềm sinh dục đực của loài Macrostylophora sp2
Đề nghị:
- Đây là 2 loài bọ chét mang tính đặc hữu của khu vực miền Trung- Tây Nguyên nên cần nghiên cứu xác định tên cho 2 loài bọ chét này.
- Nếu là loài mới cần nghiên cứu sâu hơn về các đặc điểm hình thể, sinh lý sinh thái, vai trò dịch tễ cúa chúng và đặc tên để bổ sung loài mới cho khoa học.