Qua phân tích các mẫu bọ chét (Shiphonaptera) thu được tại khu vực miền Trung –Tây Nguyên, chúng tôi nhận thấy có 2 loài bọ chét mang tính đặc hữu của Khu vực thuộc giống Macrostylophora, họ Ceratophyllidae, 2 loài này đã được TS. Nguyễn Thị Thu Vân mô tả một số đặc điểm sinh thái và hình thể để nhận dạng ( Phân loại bọ chét ở Việt Nam. TS.Nguyễn Thị Thu Vân.1997). Theo TS. Nguyễn Thị Thu Vân 2 loài này không thấy sự phân bố trên thế giới và đặt tên dưới dạng Macrostylophora sp1, Macrostylophora sp2, cho đến nay hai loài này vẫn chưa có tên loài chính thức.
Khảo sát một số khoá phân loại của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan,... chúng tôi thấy 2 loại này chưa được công bố, có thể 2 loài này là loài mới.
Dựa trên cơ sở mô tả ban đầu của TS. Nguyễn Thi Thu Vân và kết quả điều tra, phân tích các mẫu vật thu được trong khu vực, chúng tôi mô tả bổ sung thêm một số đặc điểm về hình thể và sinh thái của hai loài này, nhằm làm cơ sở dữ liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn trong và ngoài nước để xác định tên cho 2 loài này, nếu là loài mớI cần tiến hành mô tả chi tiết thêm và đặt tên, để bổ sung loài mới cho khoa học.
Macrostylophora sp1:
Đặc điểm chuẩn loại:
Con đực: nhánh động của kiềm sinh dục hình khẩu súng ngắn, cuối bờ lưng có 1 gai lớn hình dáng giống như đầu mũi tên chẻ đôi, ngọn hơi cong về phía sau. Nhánh sau của tấm bụng IX có hình như chiếc ủng dựng ngược.
Con cái: bờ sau tấm bụng VII cong lồi từ gốc trước khi hõm vào lượn sóng có dạng hình chữ “S”, Mấu lồi trên hỏm tù.
Mô tả:
 |  |
H.1. Macrostylophora sp1 đực | H.2. Macrostylophora sp1 cái |
Con đực:
Đầu:
Đầu ngắn, bờ trán cong, không có mấu trán, hố râu đóng, gốc hố râu nằm sátbờ đỉnh đầu. Râu có 3 đốt, cuối đốt 2 có đĩa hình tròn, trên các đốt râu có nhiều tơ ngắn.
Xúc biện môi không vượt quáháng chân trước. Mắt tròn, Kittin hoá đậm xung quanh, trước mắt có 2 hàng lông, hàng thứ 1 ( tính từ mắt ra) có 3 lông lớn chạy dọc từ trước mắt xuống dưới, hàng thứ 2 gồm 4 lông (1 lông lớn 3 lông nhỏ) chạy từ trước mắt lên trán dọc theo hố râu.
Gáy có 2 hàng lông lớn và 1 hàng lông nhỏ chạy dọc theo hố râu, phía sau hố râu có 1 lông lớn và 1 lông nhỏ, trên bờ sau gáy có 1 hàng lông, lông cuối cùng lớn nhất.
Ngực:
Tấm lưng ngực trước (pronotum) ngắn hơn tấm lưng ngực giữa và sau, có 1 hàng lông gồm 5 chiếc nằm xen kẻ với 5 lông dạng tơ nhỏ ở trước lược và chạy dọc theo lược. Lược ngực mỗi bên có 8-9 răng.
Tấm lưng ngực giữa dài xấp xỉ tấm lưng ngực sau, có 3 hàng lông hàng thứ 1: (tính từ sau ra trước) có 5 lông lớn nằm xen kẻ với 5 lông dạng tơ nhỏ, hàng thứ 2: 5-6 lông, hàng thứ 3: 2-3 lông, ngoài ra còn có một số lông không mọc thành hàng,ở bờ trước tấm lưng ngực giữa có một hàng tơ nhỏ, trên cổ áo có 5 gai nhọn mọc thành hàng.
Tấm lưng ngực sau cũng có 3 hàng lông giống như ngực giữa, cổ áo có 1 gai tù, mập, ngắn.
 |  |
H.3 Đầu và ngực Macrostylophora sp1 | H.4 Các đốt bụng và cơ quan sinh dục đực Macrostylophora sp1 |
Bụng:
Tấm lưng bụng I có 2 hàng lông, hàng trước 3-4 lông, hàng sau 5 lông lớn. Tấm lưng bụng II-VII đều có 2 hàng lông, hàng trước 6-7 chiếc, hàng sau gồm 7 lông lớn xen kẽ với 7-8 lông nhỏ dạng tơ.Trên cổ áo tấm lưng bụng I – V có từ 1 – 3 gai tù, mập, ngắn.Bờ sau tấm lưng bụng VII kéo dài thành gai nhọn. Tấm lưng bụng VIII phát triển che phần lớn bộ phận sinh dục ngoài, trên bờ lưng có 1 hàng lông lớn dài mọc thành đường cong. Tấm trước mông mỗi bên có 1lông lớn dài. Tấm mông mỗi bên có khoảng 16 vòng cảm giác, giữa các vòng cảm giác có tơ mảnh dài.
Tấm bụng gốc không có lông, các tấm bụng III – VI mỗi bên có 2 lông, tấm bụng VII có 5 lông, tấm bung VIII tiêu biến có dạng hình que gấp khúc, trên góc gấp khúc có 1 lông lớn, đoạn giữa bờ lưnghình răng cưa, phần cuối xẻ tua tạo thành rua.
Chân:
Chân trước: Mặt ngoài đốt háng có nhiều lông xếp thành hàng dọc theo đốt háng, mặt trong không có lông, cuối mặt ngoài đốt háng có 3-4 lông dài vượt khỏi đốt chuyển. Đốt chuyển hình móng ngựa, bờ lưng có 1 lông lớn, bờ bụng có 1 gai nhỏ nhọn. Đùi mặt trong không có lông, mặt ngoài có 4 lông nhỏ mọc gần thành hàng ở giữa đùi. Lông trên đốt cẳn mọc thành chùm. Kích thước các đốt bàn chân trước V > I = II > III >IV, mặt bung đốt bàn V có 6 đôi lông mập chạy dọc hai bên, đôi thứ 1 và thứ 6 nằm gần lòng bàn chân.
Chân giữa: Mặt ngoài đốt háng có 3 hàng lông chạy dọc theo cuối bờ trước đốt háng hàng trước 2 lông, hàng giừa 2 lông, hàng sau 5 lông, mặt trong không có lông, các lông cuối đốt háng không vượt quá đốt chuyển. Đốt chuyển giống như chân trước. Đùi mặt trong không có lông, mặt ngoài có 1 lông nhỏ, trên bờ lưng đùi có 2 lông, bờ bụng có hàng lông nhọn chay suốt bờ bụng, lông cuối cùng lớn và dài nhất. Cẳn giống chân trước. Chiều dài các đốt bàn: I > II > V > III > IV.
Chân sau: Mặt ngoài đốt háng có nhiều lông xếp thành hàng ở cuối bờ trước đốt háng, mặt trong có 2 lông gần giáp đốt chuyển. Đốt chuyển gần giống chân giữa và chân trước. Đùi mặt trong không có lông, mặt ngoài có 2 lông nhỏ, bờ lưng và bờ bụng giống như chân giữa. Chiều dài các đốt bàn: I > II > III > V > IV.
|
H.5 Cơ quan sinh dục đực Macrostylophora sp1 |
 |
H.6 Nhánh động kiềm sinh dục đực Macrostylophora sp1 |
Cơ quan sinh dục:
Nhánh bất động hình chữ nhật, bờ sau hơi cong lõm , trên bờ lưng ở giữa lỏm vào có một lông nhỏ, phía trước ½ bờ lưng có 1 lông lớn. Nhánh động hình khẩu súng ngắn, trên bờ lưng gần góc sau có 1 gai lớn có hình dáng như đầu mũi tên chẻ đôi ngọn hơi cong về phía sau, trên thân nhánh động có 7 lông nhỏ hình gai.
Cán kiềm sinh dục ngắn mập. Nhánh sau của tấm bụng IX có hình dáng như chiếc ủng dưng ngược, bờ sau có hàng lông gồm 5 lông lớn và một số lông nhỏ, nhánh trước của tấm bụng IX dài, mảnh, đầu nhọn, mặt bụng lượn sóng.
Tấm dương vật ( penis) có hình lưỡi dao ở mũi hơi cong lên. Đây là những đặc điểm khác biệt với các loài Macrostylophora đã được mô tả ở Việt Nam và một số nước trong khu vực.
Con cái:
Hình dáng con cái nhìn chung tương tự như con đực. Đầu ngắn, bờ trán cong hơn con đực, không có mấu trán, hố râu đóng, gốc hố râu nằm cách xa bờ đỉnh đầu. Râu ngắn hơn con đực. Xúc biện môi không vượt quá đốt háng chân trước. Mắt, lông mắt,gáy tương tự như con đực.
Các đốt ngực và bụng Iđến bụng VI giống như con đực. Đốt bụng VII tấm lưng không kéo dài thành gai nhọn, bờ sau tấm bụng VII cong lồi ngay từ gốc trước khi hõm vào tạo thành hình chữ “S” mấu lồi trên của bờ sau tấm bụng VII tù (H.). Đây là đặc điểm khác biệt với các loài thuộc giống Macrostylophora đã được mô tả ở Việt Nam và một số nước trong khu vực. Tấm trước mông mỗi bên có 3 lông, lông ở giữa dài nhất, dài hơn 2 lần lông thứ nhất. Tấm mông phẳng, có 20-22 vòng cảm giác, giữa các vòng cảm giác có tơ mảnh dài. Bút đuôi có 1 lông lớn ở đỉnh và 1 lông nhỏ ở gần đỉnh. Tấm bụng VIII tiêu biến có dạng hình lưỡi dao, mũi nhọn. Đầu túi chứa tinh phình rộng có hình bầu dục, đuôi túi kéo dài và uốn cong.
Chân giống con đực.
|  |
H.7 Bờ sau tấm bụng VIIMacrostylophora sp1 | H.8 Túi chứa tinhMacrostylophora sp1 |
(còn tiếp phần 2)>>