ABSTRACT:
Detection of Plasmodium. vivax and Plasmodium falciparum circumsporozoite antigen in Anopheles mosquitoes collected in three malaria endemic areas in the central of Vietnam
Using ELISA test to define Plasmodium. vivax and Plasmodium falciparum circumsporozoite antigen in several vectors such as: An. minimus, An. dirus, An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis. After three years of entomological surveys, mosquitoes were collected in three malaria endemic areas : Canh Thinh commune, Van Canh district, Binh Dinh province; Tra Tap commune, Tra Mi district, Quang Nam province; Iako commune, Chu Se district, Gia Lai province, by four methods: night time indoor manbait, night time outdoor manbait, night time indoor CDC light trap,night time outdoor CDC light trap. The results have shown that: rate of infection with Plasmodium vivax and Plasmodium falciparum were 2,35% for An. minimus, rate of infection with Plasmodium vivax and Plasmodium falciparum were 2, 23 % for An. dirus. Anopheline infected with Plasmodium falciparum were 85,24%, Plasmodium vivax were 14,75% . The secondary vectors (An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis) infected with Plasmodium at very low rate (0,16%).
TÓM TẮT: Dùng kỹ thuật ELISA kháng nguyên thoa trùng xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của một số vectơ như An. minimus, An. dirus, An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis tại khu vực Miền Trung-Tây Nguyên. Từ năm 2001-2003 muỗi được thu thập tại 3 vùng trọng điểm sốt rét trong khu vực: xã Iako, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai; xã Trà Tập, huyện Nam Trà Mi, Tỉnh Quảng Nam ; xã Canh Thịnh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định . Kết quả thử nghiệm cho thấy : tỷ lệ nhiễm KSTSR của muỗi An . minimus tại các vùng trên là 2,35 %, tỷ lệ nhiễm KSTSR của muỗi An. dirus là 2,23 %; Plasmodium falciparum chiếm 85,24%, Plasmodium vivax 14,75%. Các vectơ phụ như An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis nhiễm KST SR với tỉ lệ rất thấp (0,16 %)
I. Mở đầu
Để đánh giá sự lan truyền bệnh sốt rét trong khu vực Miền Trung-Tây Nguyên (MT-TN), bước đầu thu thập muỗi ở 3 vùng trọng điểm sốt rét là xã Iako (huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai), xã Trà Tập (huyện Nam Trà Mi, tỉnh Quảng Nam), xã Canh Thịnh (huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định) dùng test ELISA kháng nguyên thoa trùng nhằm mục tiêu :
1. Xác định thành phần, cơ cấu, tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ chủ yếu trong khu vực MT-TN.
2. Xác định vai trò truyền bệnh của một số vectơ thứ yếu .
|
Tiêu bản muỗi sốt rét trưởng thành |
II. Nguyên liệu và phương pháp
1. Nguyên liệu:
Muổi cái trưởng thành các loài An. minimus, An. dirus, An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis được thu thập theo các phương pháp điều tra thường qui (trừ phương pháp bắt chuồng gia súc )
- Địa điểm thu thập mẫu: xã Iako (huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai), xã Trà Tập (huyện Nam Trà Mi, tỉnh Quảng Nam) và xã Canh Thịnh (huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định)
- Thời gian thu mẫu: từ tháng 1/2001-12/2003
2. Phương pháp ELISA:
- Đĩa, gồm 96 giếng, được phủ bằng 50 ml kháng thể đơn dòng MAb P.f 2A10, P.v 210, P.v 247, ủ qua đêm ở nhiệt độ phòng.
- Dung dịch trong giếng được đổ ra, 200 ml dung dịch blocking buffer được cho vào, ủ ở nhiệt độ phòng trong một giờ.
- 50ml dung dịch muỗi nghiền được cho vào giếng, chứng dương và chứng âm được cho vào các giếng qui định, ủ ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ .
- Rửa đĩa 2 lần bằng dung dịch PBS – Tween .
- 50 ml enzyme liên kết kháng thể (peroxidase – conjugated MAbs) của P.f 2A10, P.v 210, P.v 247 được cho vào các giếng, ủ ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
- Rửa đĩa 3 lần bằng dung dịch PBS- Tween.
- Cơ chất của enzyme được cho vào các giếng.
- Đọc kết quả ở máy đọc ELISA, bước sóng 405 nm.
 |
Chu kỳ phát triển của KSTSR |
3. Xử lý số liệu: giá trị ngưỡng (Cut off value ) = Mean OD chứng âm + 3 SD
III. Kết quả:
1. Kết quả xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại xã Canh Thịnh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định:
Bảng 1
Phương pháp Năm
| MNTN
| MNNN | BĐTN | BĐNN | Tổng |
TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT |
2002 | 4 | 0 | 17 | 2 | 128 | 2 | 14 | 0 | 163 | 4 |
2003 | 0 | 0 | 25 | 0 | 75 | 2 | 5 | 0 | 105 | 2 |
Tổng | 4 | 0 | 42 | 2 | 203 | 4 | 19 | 0 | 268 | 6 |
(Phương pháp mồi người trong nhà (MNTN), mồi người ngoài nhà (MNNN), bẩy đèn trong nhà (BĐTN), bẩy đèn trong nhà (BĐNN), số lượng muỗi thử nghiệm (TN), số lượng muỗi dương tính (DT)
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh là 2,23%.Thử nghiệm 268 mẫu có 6 mẫu dương tính, trong đó 5 mẫu dương tính P.f 2A10, 1 mẫu dương tính P.v 210, P.f 2A10 chiếm 83,3 % .
2 Kết quả xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại xã Canh Thịnh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định theo các tháng trong năm :
Bảng 2
Phương pháp Năm
| Tháng 8,9
| Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 | Tổng |
TN
| DT
| TN
| DT
| TN
| DT
| TN | DT
| TN
| DT |
2002 | 9 | 0 | 89 | 2 | 41 | 1 | 24 | 1 | 163 | 4 |
2003 | 3 | 0 | 56 | 1 | 27 | 1 | 19 | 0 | 105 | 2 |
Tổng | 12 | 0 | 145 | 3 | 68 | 2 | 43 | 1 | 268 | 6 |
Phân tích tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh thấy tỉ lệ An. dirus nhiễm KSTSR cao trong 2 tháng 10,11( tháng 10 : 2,06 % ; tháng 11 : 2,94% )
|
Hình 1: Liên quan giữa lượng mưa và số An. dirus nhiễm KSTSR tại Vân Canh Chú thích : Mẫu dương tính x100 |
3 Kết quả xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Trà Tập, huyện Nam Trà Mi, Tỉnh Quảng Nam:
Bảng 3:
Phương pháp Năm
| MNTN
| MNNN | BĐTN | BĐNN | Tổng |
TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT |
2001 | 16 | 0 | 7 | 0 | 535 | 15 | 43 | 1 | 601 | 16 |
2002 | 24 | 1 | 4 | 0 | 241 | 17 | 10 | 1 | 279 | 19 |
2003 | 6 | 1 | 13 | 0 | 743 | 11 | 0 | 0 | 762 | 12 |
Tổng | 46 | 2 | 24 | 0 | 1519 | 43 | 53 | 2 | 1642 | 47 |
Bảng 2 cho thấy thử nghiệm 1642 mẫu An. minimus tại xã Trà Tập, huyện Nam Trà Mi, Tỉnh Quảng Nam có 47 mẫu dương tính, trong đó 42 mẫu dương tính với P.f 2A10, 5 mẫu dương tính với P.v 210. Tỉ lệ An. minimus nhiễm KSTSR là 2,86% , P.f 2A10 chiếm tỉ lệ 89,3% .
4. Kết quả xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako, huyện Chư Sê , tỉnh Gia Lai:
Bảng 4:
Phương pháp
Năm | MNTN
| MNNN | BĐTN | BĐNN | Tổng |
TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT |
2001 | 26 | 0 | 34 | 2 | 178 | 1 | 45 | 1 | 283 | 4 |
2002 | 45 | 1 | 12 | 0 | 267 | 3 | 87 | 0 | 411 | 4 |
Tổng | 71 | 1 | 46 | 2 | 445 | 4 | 132 | 1 | 694 | 8 |
Tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako, huyện Chư Sê , tỉnh Gia Lai là 1,15 % . Trong 694 mẫu thử nghiệm có 5 mẫu dương tính với P.f 2A10 và 3 mẫu dương tính với P.v 210. P.f 2A10 chiếm tỉ lệ là 72, 08 %.
5.Kết quả xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako, huyện Chư Sê , tỉnh Gia Lai theo các tháng trong năm:
Bảng 5:
Năm
| Tháng 1-6
| Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11,12 |
TN | DT | TN | DT | TN | DT | TN
| DT | TN | DT | TN | DT |
2001 | 5 | 0 | 13 | 0 | 67 | 1 | 104 | 1 | 75 | 2 | 19 | 0 |
2002 | 2 | 0 | 39 | 0 | 153 | 1 | 107 | 2 | 86 | 0 | 24 | 1 |
Tổng | 7 | 0 | 52 | 0 | 220 | 2 | 211 | 3 | 161 | 2 | 43 | 1 |
Phân tích kết quả tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako, huyện Chư Sê , tỉnh Gia Lai theo các tháng trong năm cho thấy tỉ lệ An. minimus nhiễm KSTSR cao vào các tháng 8, 9, 10 trong năm ( tháng 8: 0,9%; tháng 9: 1,42%; tháng 10 : 1,24 % )
|
Hình 2: Liên quan giữa lượng mưa và số lượng muỗi An. minimus nhiễm KSTSR tại Iako ,Chư Sê, Gia Lai Chú thích : Mẫu dương tính x1000, Lượng mưa x10 mm |
6. Kết quả xác định tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vec tơ thứ yếu khu vực MT-TN:
Bảng 6:
Phương pháp
Loài | MNTN
| MNNN | BĐTN | BĐNN | Tổng |
TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT | TN
| DT |
An.maculatus | 45 | 0 | 67 | 0 | 127 | 0 | 324 | 0 | 563 | 0 |
An.aconitus | 34 | 0 | 45 | 0 | 166 | 1 | 153 | 0 | 398 | 1 |
An.jeyporiensis | 125 | 0 | 32 | 0 | 178 | 0 | 274 | 1 | 609 | 1 |
Thử nghiệm ELISA ở 563 cá thể An. maculatus, 398 An. aconitus, 609
An. jeyporiensis thu thập tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ phụ này rất thấp. An. aconitus nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,25 %. An. jeyporiensis nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,16 %. Thử nghiệm 563 cá thể
An. maculatus không có trường hợp dương tính nào .
IV. Bàn luận
1. Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại khu vực MT-TN:
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh là 2,23%. Về cơ cấu ký sinh trùng P.f 2A10 chiếm 83,3 %. P.v 210 chiếm 16,7 %. Tỉ lệ An. dirus nhiễm KSTSR cao trong 2 tháng 10,11 (tháng 10 : 2,06 % ; tháng 11 : 2,94% ), là các tháng mùa mưa tại vùng này. Lượng mưa cao đã tạo nên các ổ bọ gậy An. dirus, làm mật độ muỗi tăng, đồng thời làm tăng lượng muỗi nhiễm thoa trùng( Hình 1)
So sánh với kết quả nghiên cứu tại Khánh Phú (Khánh Hoà ) tỉ lệ nhiễm KST của An. dirus là 0,8% và Thôn 3 Bình Thuận là 1,4 % thì tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. dirus tại Vân Canh cao hơn .
2.Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Trà Tập, (Nam Trà Mi, Quảng Nam):
Tỷ lệ An. minimus nhiễm KSTSR tại xã Trà Tập, huyện Nam Trà Mi, tỉnh Quảng Nam là 2,86%( P.f 2A10 chiếm tỉ lệ 89,3%, P.v 210 chiếm tỉ lệ 10,7%). Các nghiên cứu tại Khánh Phú (Khánh Hoà ) cho thấy tỉ lệ này là 2,8% tương đương với tỉ lệ nhiễm KSTSR tại Nam Trà Mi
 |
Mô hình diệt bọ gậy tại Malayxia |
3 Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako (Chư Sê , tỉnh Gia Lai):.
Tỷ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus tại xã Iako, huyện Chư Sê , tỉnh Gia Lai là 1,15 % . (P.f 2A10 chiếm tỉ lệ là 72,8 %, Pv 210 chiếm tỉ lệ 27,2% ). Cũng tại địa phương này các nghiên cứu từ 1/1996 –12/1998 tỉ lệ nhiễm KSTSR của An. minimus là 3,00 % .
4. Vai trò truyền bệnh sốt rét của các vec tơ thứ yếu khu vực MT-TN:
Thử nghiệm ELISA ở 563 cá thể An. maculatus, 398 An. aconitus, 609 An. jeyporiensis thu thập tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên cho thấy tỉ lệ nhiễm KSTSR của các vectơ phụ này rất thấp. An. aconitus nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,25 %. An. jeyporiensis nhiễm P.f 2A10 tỉ lệ 0,16 %.Thử nghiệm trên 563 An. maculatus không có trường hợp dương tính nào.Trong khi đó các test ELISA An. maculatus tại Khánh Phú (Khánh Hoà) có tỉ lệ nhiễm thoa trùng là 0,56 % Cần thu thập thêm muỗi và làm test ELISA để xác định rõ vai trò truyền bệnh của các vectơ phụ.
V. Kết luận:
1. Tỷ lệ nhiễm KST SR của muỗi An . minimus tại một số vùng trọng điểm sốt rét khu vực Miền Trung – Tây Nguyên là 2,35 %
2. Tỷ lệ nhiễm KST SR của muỗi An . dirus tại một số vùng trọng điểm sốt rét khu vực Miền Trung – Tây Nguyên là 2,23 %
3. Muỗi Anopheles nhiễm Plasmodium falciparum chiếm 85,24 % , Plasmodium vivax 14,75 %.
4. Các vectơ phụ như An. maculatus, An. aconitus, An. jeyporiensis nhiễm KST SR với tỉ lệ rất thấp (0,16 %)
Tài liệu tham khảo
1. Jeffrey Hii. Kỹ thuật côn trùng tại thực địa cho công tác phòng chống sốt rét tại Việt Nam (Entomological field techniques for malaria control in Vietnam)1996.
2. Lê Đình Công, Hồ Đình Trung, Trần Đức Hinh, Nguyễn Đức Mạnh và CTV. Tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài INCO-DC “Định loại và mô tả đặc điểm các loài trung gian truyền bệnh sốt rét ở Đông Nam Á: điều kiện tiên quyết cho phòng chống vectơ thích hợp ” Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học – 1996-2000 trang 399- 411
3. Rampa Rattanarithikul,Eiji Konishi, Kenneth J. Linthicum. Detection of Plasmodium vivax and Plasmodium falciparum circumsporozoite antigen in Anopheline mosquitoes collected in southern Thailand . Am. J. Trop.Med. Hyg.,54(2)1996, pp114-121.
4. Pradya Somboon, Nimit Morakote, Surangchit Koottathep,and Umpawan Trisanarom. Detection of sporozoites of Plasmodium vivax and Plasmodium falciparum in mosquitoes by ELISA : false positivity associated with bovine and swine blood Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene 1998, 87, pp 322-324.
5. Robert A.Wirtz, Jetsumon Sattabongkot, Ted Hall, Thomas R. Burkot and Ronald Rosenberg. Development and Evaluation of an Enzyme - Linked Immunosorbent Assay for Plasmodium vivax - VK247 Sporozoites . J .Med . Entomol,1992, pp 854-857.