Đặt vấn đề:
Sơn Hòa là một trong ba huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Yên, có sinh cảnh sốt rét lưu hành nặng.
Mặc dù những năm gần đây tình hình sốt rét tại huyện có chiều hướng giảm rõ rệt, nhưng nguy cơ mắc vẫn còn cao do trung gian truyền bệnh (muỗi sốt rét) vẫn còn tồn tại, nên việc giám sát vectơ trong chương trình phòng chống sốt rét (PCSR) là hết sức quan trọng. Từ 7-18/10/2005, Khoa Côn trùng của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn đã tiếnhành giám sát tại xã Suối Bạc và xã Sơn Hội, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên với các mục tiêu:
Đánh giá mức độ lan truyền sốt rét thông qua kết quả điều tra cắt ngang tỷ lệ mắc sốt rét tại một số xã.
Xác định thành phần loài Anopheles và mật độ các vectơ sốt rét hiện nay.Đánh giá mức độ nhậy cảm của một số loài muỗi Anopheles với các hóa chất đang sử dụng trong chương trình phòng chống sốt rét.
Xác định hiệu lực diệt tồn lưu của hóa chất trên màn tẩm hiện nay.
Nội dung giám sát:
1. Điều tra tỷ lệ mắc sốt rét:
Khám bệnh phát hiện bệnh nhân sốt rét (BNSR), lách sưng, lấy máu xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) và phát thuốc điều trị BNSR ở 2 xã Suối Bạc và xã Sơn Hội.
Hồi cứu số liệu dịch tễ sốt rét ở Trung tâm y tế huyện Sơn Hòa, các Trạm y tế xã Suối Bạc và xã Sơn Hội.
2. Điều tra muỗi sốt rét: thực hiện các phương pháp thu thập muỗi theo quy trình của Viện SR-KST-CT Trung ương (1971) và Tổ chức y tế thế giới (WHO-1994) gồm:
Mồi người trong và ngoài nhà suốt đêm.
Bẫy đèn CDC trong và ngoài nhà suốt đêm.
Soi muỗi trú đậu trong nhà ban ngày.
Bắt muỗi chuồng gia súc ban đêm.
Tất cả các cá thể muỗi thu thập được định loại, các cá thể thuộc loài vectơ được bảo quản trong tuýp Eppendorf để thử ELISA tại Phòng thí nghiệm của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.
3. Thử nghiệm mức độ nhậy cảm của muỗi Anopheles với hóa chất: thu thập muỗi tại 2 xã Suối Bạc và Sơn Hội, tiến hành thử nghiệm với 2 loại hóa chất đang sử dụng trong chương trình quốc gia PCSR và ICON (0,05%) và Fendona (30 mg/m2); thử nghiệm theo quy trình và đánh giá theo các chỉ số quy định của WHO.
4. Thử Bioassays xác định hiệu lực diệt tồn lưu của màn tẩm hóa chất: thử nghiệm theo quy trình và đánh giá theo các chỉ số quy định WHO (xác định hóa chất hết hiệu lực diệt muỗi khi tỷ lệ chết sau 24 giờ thấp hơn 70%).
|
Khóa tập huấn về giám sát vecto sốt rét tại Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn |
Kết quả giám sát:
Tình hình mắc sốt rét ở 2 xã Suối Bạc và xã Sơn Hội:
Bảng 1.
Tỷ lệ mắc sốt rét ở các xã Suối Bạc và Sơn Hội.
TT | Xã | Số khám | Tỷ lệ SRLS | Tỷ lệ KSTSR/lam | Tỷ lệ lách sưng |
SL | (%) | SL | (%) | SL | (%) |
1 | Suối Bạc | 302 | 7 | 2,32 | 6 | 1,99 | 0 | 0 |
2 | Sơn Hội | 301 | 6 | 1,99 | 2 | 0,67 | 0 | 0 |
| Chung: | 603 | 13 | 2,16 | 8 | 1,33 | 0 | 0 |
Kết quả điều tra các chỉ số mắc sốt rét ở 2 xã Suối Bạc và xã Sơn Hội cho thấy:
Sốt rét lâm sàng (SRLS) chung có 11 trường hợp chiếm tỉ lệ 2,16% (13/603), tỷ lệ KSTSR/lam là 1,33 % (8/603) và không có trường hợp lách sưng to nào.
Tỷ lệ SRLS ở xã Suối Bạc (2,32%) cao hơn Sơn Hội (1,99%) và tỷ lệ KSTSR/lam ở Suối Bạc (1,99%) cũng cao hơn gấp 3 lần Sơn Hội (0.67%).
Bảng 2:
Tỷ lệ mắc sốt rét theo nhóm tuổi ở xã Suối Bạc.
Nhóm tuổi | Số khám | SRLS | KSTSR |
SL | % | (+) | % | P.f | P.v | G. bào | % |
< 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1-2 | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3-4 | 16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5-8 | 37 | 0 | 0 | 1 | 2,70 | 1 | 0 | 0 | 0 |
9-16 | 67 | 1 | 1,49 | 3 | 4,48 | 2 | 1 | 1 | 1,49 |
>16 | 160 | 6 | 3,75 | 2 | 1,25 | 1 | 1 | 1 | 0,63 |
Cộng | 302 | 7 | 2,32 | 6 | 1,99 | 4 | 2 | 2 | 0,66 |
ƠSuối Bạc số SRLS chủ yếu ở nhóm tuổi > 16 tuổi (3,75%) và số có KSTSR ở các nhóm tuổi > 5 tuổi; tỷ lệ P. falciparum/P. vivax là 4/2.
Bảng 3:
Tỷ lệ mắc sốt rét theo nhóm tuổi ở xã Sơn Hội.
Nhóm tuổi | Số khám | SRLS | KSTSR |
SL | % | (+) | % | P.f | P.v | G. bào | % |
< 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1-2 | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3-4 | 19 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5-8 | 27 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9-16 | 86 | 0 | 0 | 1 | 1,16 | 1 | 0 | 1 | 1,16 |
>16 | 151 | 6 | 3,97 | 1 | 0,66 | 0 | 1 | 1 | 0,66 |
Cộng | 301 | 6 | 1,99 | 2 | 0,67 | 1 | 1 | 2 | 0,67 |
ƠSơn Hội số bệnh nhân SRLS cũng tập trung ở nhóm tuổi > 16 tuổi (3,97%) và số bệnh nhân có KSTSR nằm ở các nhóm tuổi > 9 tuổi, tỷ lệ P. falciparum/P. vivax là 1/1.
Kết quả điều tra côn trùng sốt rét ở Sơn Hòa:
Qua 6 phương pháp điều tra ở cả 2 xã Suối Bạc và Sơn Hội thu được tổng cộng 700 cá thể muỗi Anopheles trưởng thành.
Số lượng này gồm 11 loài Anopheles, trong đó có các véc tơt chính là An. dirus và các véc tơ phụ là An. aconitus, An. jeyporiensis và An. maculatus.
Hai véc tơ An. dirus và An. maculatus có số lượng muỗi thu thập được là cao nhất: An. dirus có 168 cá thể và An. maculatus có 375 cá thể.
Không phát hiện sự có mặt của véc tơ chính An. minimus ở các điểm điều tra.
Bảng 4:
Số lượng muỗi Anopheles ở xã Suối Bạc qua các phương pháp điều tra.
TT | LOÀI | BĐNT | BĐTN | MNNT | MNTN | SNN | SGS | Cộng |
1 | An. aconitus | 2 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 |
2 | An. dirus | 0 | 142 | 7 | 3 | 0 | 9 | 161 |
3 | An. jamesi | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
4 | An. maculatus | 2 | 22 | 5 | 1 | 0 | 228 | 258 |
5 | An. peditaeniatus | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
6 | An. philippinensis | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
7 | An. sinensis | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 2 |
8 | An. vagus | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 9 |
Cộng: | 4 | 177 | 12 | 4 | 0 | 244 | 441 |
Chú thích:
BĐTN: bẫy đèn trong nhà,BĐNT: bẫy đèn ngoài trời,
MNTN: mồi người trong nhà,MNNT: mồi người ngoài trời,SNN: soi nhà ngày.
Bảng 5:
Số lượng muỗi Anopheles ở xã Sơn Hội qua các phương pháp điều tra.
TT | LOÀI | BĐNT | BĐTN | MNNT | MNTN | SNN | SGS | Cộng |
1 | An. aconitus | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 5 |
2 | An. dirus | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 |
3 | An. jamesi | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | 54 | 59 |
4 | An. jeyporiensis | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 |
5 | An. kochi | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 |
6 | An. maculatus | 4 | 3 | 0 | 0 | 0 | 110 | 117 |
7 | An. peditaeniatus | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 15 | 17 |
8 | An. philippinensis | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 36 |
9 | An. sinensis | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 9 |
10 | An. splendidus | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 |
11 | An. vagus | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 |
Cộng: | 12 | 20 | 0 | 0 | 0 | 227 | 259 |
Bảng 6.
Mật độ của các véc tơ sốt rét ở 2 xã Suối Bạc và Sơn Hội.
TT | LOÀI | Xã Suối Bạc | Xã Sơn Hội |
BĐNT | BĐTN | MNNT | MNTN | BĐNT | BĐTN | MNNT | MNTN |
1 | An. aconitus | 0,5 | 0,75 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | An. dirus | 0 | 17,75 | 3,5 | 1,5 | 0,5 | 1,25 | 0 | 0 |
3 | An. jeyporiensis | 0 | 0 | 0 | 0 | 0,25 | 0,5 | 0 | 0 |
4 | An. maculatus | 0,5 | 0 | 2,5 | 0,5 | 1 | 0,75 | 0 | 0 |
Chung: | 1 | 18,5 | 12 | 4 | 1,75 | 2,5 | 0 | 0 |
Trong phương pháp mồi người: mật độ véc tơ An. dirus đốt người ngoài nhà (3,5 c/n/đ) cao hơn gấp 2 lần so với đốt người trong nhà (1,5 c/n/đ).
Trong phương pháp bẫy đèn thì mật độ véc tơ An. dirus vào nhà (17,755 c/đ/đ) cao hơn nhiều lần so với bắt bẫy đèn ở ngoài nhà (3,5 c/đ/đ).
Kết quả thử nhạy cảm của muỗi Anopheles với các hóa chất:
Bảng 7:
Mức độ nhạy cảm của muỗi Anopheles với các hoá chất ở huyện Sơn Hòa.
Hoá chất thử | Loài muỗi thử | Số muỗi thử | Số ngã sau 1 h | Số chết sau 24h | Tỷ lệ muỗi chết (%) |
Alpha Cypermethrine 30 mg/m2 | An. maculatus | 100 | 100 | 100 | 100 |
Lambda Cyhalothrine 0,05% | An. maculatus | 95 | 95 | 95 | 100 |
Đối chứng | An. maculatus | 33 | 0 | 0 | 0 |
Ghi chú:
Nhiệt độ: 27 - 29,50C.
Ẩm độ: 74 - 84%.
Địa điểm thử: xã Suối Bạc thử với Lambda Cyhalothrine 0,05%. xã Sơn Hội thử với Alpha Cypermethrine 30 mg/m2
Nhận xét:Muỗi An. maculatus vẫn còn nhạy cảm với hóa chất Alpha Cypermethrine 30 mg/m2 và Lambda Cyhalothrine 0,05%.
 | |
| Sinh cảnh tại huyện Sơn Hòa thuộc địa | bàn tỉnh Phú Yên |
Kết quả thử nghiệm hiệu lực diệt tồn lưu trên màn tẩm ICON 2,5 CS:
Theo Báo cáo kết quả chiến dịch PCSR đợt 2 ở huyện Sơn Hòa: trên toàn huyện đã được tẩm ICON 2,5 CS với liều lượng 20 mg/m2 và phun bổ sung hóa chất Fendona 10SC với liều lượng 30 mg/m2 . Tại 2 xã Suối Bạc và Sơn Hội thời gian phun tẩm là từ ngày 15/8 - 20/8/2005.
Bảng 8:
Kết quả thử nghiệm hiệu lực diệt tồn lưu màn tẩm ICON 2,5 CS tại xã Suối Bạc.
Loại màn | Vị trí | Số muỗi thử | Số ngã sau 3 phút | Số chết sau 24h | Tỷ lệ muỗi chết sau 24h (%) |
Vị trí | Tỷ lệ chung |
Tuyn đôi (Hộ Ma Lợi) | Chân | 10 | 0 | 3 | 30 | 23,33 |
Thân | 10 | 0 | 4 | 40 |
Đỉnh | 10 | 0 | 0 | 0 |
Tuyn đôi (Hộ A Địch) | Chân | 10 | 0 | 10 | 100 | 100 |
Thân | 10 | 0 | 10 | 100 |
Đỉnh | 10 | 0 | 10 | 100 |
Tuyn đôi (Hộ Ma Thư) | Chân | 10 | 0 | 10 | 100 | 100 |
Thân | 10 | 0 | 10 | 100 |
Đỉnh | 10 | 0 | 10 | 100 |
Đối chứng | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ghi chú: - Nhiệt độ: 29 0C;Ẩm độ: 70%
- Loài muỗi thử: An. maculatus (no máu, bắt ở PP bẫy gia súc)
- Ngày tẩm màn: 15/8/2005; Ngày thử: 04/10/2005
Nhận xét: Qua thử nghiệm Bioassay trên 3 chiếc màn tuyn đôi được chọn ngẫu nhiên cho thấy: ở 2 màn sau muỗi chết khá đều ở các vị trí, tỷ lệ chết 100%. Tuy ở chiếc màn đầu tiên (Hộ Ma Lợi) tỷ lệ muỗi chết rất thấp (23,33%) nhưng sau khi điều tra trở lại cho thấy chiếc màn này đã bị giặt sau khi tẩm.
Như vậy, nhìn chung hiệu lực diệt tồn lưu của ICON 2,5 CS trên màn ở xã Suối Bạc vẫn còn tốt sau hơn 1,5 tháng tẩm.
Bảng 9:
Kết quả thử nghiệm hiệu lực diệt tồn lưu màn tẩm ICON 2,5 CS tạiSơn Hội.
Loại màn | Vị trí | Số muỗi thử | Số ngã sau 3 phút | Số chết sau 24h | Tỷ lệ muỗi chết sau 24h (%) |
Vị trí | Tỷ lệ chung |
Tuyn đôi (Nguyễn Văn Pháp) | Chân | 10 | 2 | 10 | 100 | 100 |
Thân | 10 | 1 | 10 | 100 |
Đỉnh | 10 | 0 | 10 | 100 |
Tuyn đôi (Lương Đức Thẩm) | Chân | 10 | 0 | 10 | 100 | 100 |
Thân | 10 | 0 | 10 | 100 |
Đỉnh | 10 | 0 | 10 | 100 |
Tuyn đôi (Nguyễn Thái Hùng) | Chân | 10 | 1 | 10 | 100 | 100 |
Thân | 10 | 1 | 10 | 100 |
Đỉnh | 10 | 0 | 10 | 100 |
Đối chứng | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ghi chú: -Nhiệt độ: 27,5 0C;ẩm độ: 80%
- Loài muỗi thử: An. maculatus (no máu, bắt ở PP bẫy gia súc)
- Ngày tẩm màn: 15/8/2005; ngày thử: 06/10/2005
Nhận xét:thử nghiệm Bioassay trên 3 chiếc màn tuyn đôi được chọn ngẫu nhiên thấy ở cả 3 màn muỗi chết đều ở các vị trí, tỷ lệ chết ở cả 3 màn đều là 100%. Như vậy, hiệu lực diệt tồn lưu của ICON 2,5 CS trên màn ở Sơn Hội vẫn còn tốt sau hơn 1,5 tháng tẩm.
Kết luận:
Các chỉ số mắc sốt rét thấp, tỷ lệ BNSR là 2,16%, KSTSR/ lam: 1,33% và tỷ lệ giao bào là 0,66%.
Có mặt các véc tơ sốt rét chính và phụ, với mật độ véc tơ sốt rét chính An. dirus vào nhà rất cao (17,75 con/đèn/đêm và 1,5 con/người/đêm ) và An. dirus đốt người ngoài nhà mật độ 3,5 con/người/đêm.
Loài An. maculatus ở huyện Sơn Hòa, Phú Yên vẫn còn rất nhạy cảm với Fendona (30mg/m2 ) và ICON (0,05%).
Hiệu lực diệt tồn lưu của ICON 2,5 CS liều lượng tẩm 20 mg/m2 trên màn tuyn hiện vẫn còn tốt (sau 1,5 tháng tẩm).
Đề nghị: cần tiếp tục tăng cường giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát véc tơ sốt rét ở xã Suối Bạc (Sơn Hòa)-nơi có mặt véc tơ chính là An. dirus với mật độ cao.