Tình hình cúm A/H1N1 toàn cầu đến ngày 14 tháng 5 năm 2010
Theo bản tin cập nhật gần đây nhất về cúm A/H1N1 (2009) - update 100, ngày 14 tháng 5 năm 2010, toàn cầu có đến hơn 214 quóc gia và vùng lãnh thổ hoặc cộng đồng đã báo cáo số ca xác định qua xét nghiệm trong đại dịch cúm A/H1N1 2009, gồm có hơn 18.036 ca tử vong. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) giám sát tích cực và chủ động diễn tiến của đại dịch thông qua tra cứu và tham khảo thường xuyên với các văn phòng của WHO vùng và các bang thành viên và thông quagiám sát nhiều nguồn thông tin.
Hầu hết các vùng lan truyền của virus cúm A/H1N1 tích cực nhất hiện đang là các vùng ở Caribbe và Trung Mỹ, một số ít hơn là ở Tây Phi, Nam và Đông Nam Á. Tại các vùng ôn đới của khu vực bắc và nam bán cầu, toàn bộ hoạt động dịch vẫn còn rải rác. Virus cúm mùa type B vẫn tiếp tục được phát hiện ở mức độ thấp tại một số nơi châu Á, châu Phi và châu Âu. Tại các vùng nhiệt đới của châu Mỹ, sự lan truyền của virus cúm vấn hoạt động tại một phần của Caribbe và lan rộng ít hơn ở khu vực Trung Mỹ. Tại Cuba, hoạt động của đại dịch cúm tiếp tục giảm sau một giai đoạn lan truyền mạnh gần đây mà bắt đầu vào cuối tháng 2 năm 2010 và có thể đạt đỉnh trong tháng 4 năm 2010. Hoạt động của đại dịch cúm lan rộng theo địa lý được báo cáo ở Jamaica (từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2010) và ở cộng hòa Dominica (từ cuối tháng 4.2010); tuy nhiên, các virus gây bệnh đường hô hấp khác được biết cũng đang lưu hành trong vùng và toàn bộ hoạt động bệnh lý hô hấp trong giai đoạn này được báo cáo vẫn mức độ từ thấp đến vừa. Tổng tỷ lệ các nhiễm trùng hô hấp cấp tính nặng (severe acute respiratory infection_SARI) từ các điểm giám sát tại các quốc gia vùng Caribbe (Dominica và Jamaica) tăng lên từ giữa tháng 4/2010, tuy nhiên lan rộng do virus cúm lưu hành so với các virus hô hấp khác không được biết. Tại Trung Mỹ và một số vùng nhiệt đới của Nam Mỹ: Nicaragua, Honduras, Guatemala, Columbia, Bolivia, Peru tất cả đã báo cáo sự lan rộng của cúm trong suốt vài tuần qua trong vùng của cúm kể từ cuois tháng 4 năm 2010 cho thấy virus cúm lưu hành mức độ thấp trong vùng này. Ngoài ra, có bằng chứng từ một vài quốc gia cũng đang có tình trạng lưu hành đồng thời virus cúm này và các virus cúm đường hô hấp khác, gồm cả virus hợp bào đường hô hấp (respiratory syncytial virus_RSV) và adenovirus.
Số ca đã được xác định bằng xét nghiệm trong đại dịch cúm A/H1N1 2009 báo cáo chính thức đến WHO vào ngày 9 tháng 5 năm 2010. Các quốc gia và vùng lãnh thổ hoặc cộng đồng có số báo cáo mới kể từ báo cáo trước (update No. 99) là 0. Số ca tử vong cũng đã được ghi nhận.
Vùng | Số tử vong |
WHO Regional Office for Africa (AFRO) | 168 |
WHO Regional Office for the Americas (AMRO) | Ít nhất 8361 |
WHO Regional Office for the Eastern Mediterranean (EMRO) | 1019 |
WHO Regional Office for Europe (EURO) | Ít nhất 4861 |
WHO Regional Office for South-East Asia (SEARO) | 1798 |
WHO Regional Office for the Western Pacific (WPRO) | 1829 |
Tổng số | Ít nhất 18036 |
Tại châu Á, hầu hết các vùng virus cúm lan truyền nhất hiện đang ở một số vùng của Nam và Đông Nam Á, đặc biệt ở Bangladesh, Malaysia, Singapore. Tại Bangladesh, có sự gia tăng phù hợp với các bệnh lý hô hấp tăng liên quan đến đồng lưu hành của virus cúm đại dịch và virus cúm mùa type B đã được báo cáo từ giữa tháng 4 năm 2010; tuy nhiên, toàn bộ hoạt động của bệnh lý hô hấp vẫn còn ở mức đố thấp đến vừa. Tại Malaysia, số liệu hạn hữu cho thấy hoạt động của cúm đại dịch gần đây bắt đầu vào đầu tháng 4 năm 2010 và tăng ổn định từ giữa tháng 4 năm 2010. Tại Singapore, toàn bộ bệnh lý ARI vẫn tăng đều trên mức cơ bản từ đầu tháng 4 năm 2010; 38% mẫu xét nghiệm thử dương tính với virus cúm đại dịch trong các báo cáo hằng tuần về cúm gần đây nhất. Tại Thái Lan, giai đoạn gần đây sự lan truyền virus đại dịch duy trì ổn định, lan rộng từ tháng 1 đến đầu tháng 4.2010. Tại Ấn Độ, virus cúm lưu hành với mức độ thấp, tiếp tục được phát hiện tại một số bang ở phía tây và nam. Tuy nhiên, mức độ bệnh lý hô hấp trong quần thể vẫn duy trì mức độ thấp. Tại Indonesia, lưu hành virus cúm mùa H3N2 lưu hành mức độ thấp, bắt đầu từ đầu tháng 2 năm 2010 và giờ đây dường như đang giảm xuống. Tại Đông Á, virus cúm đại dịch đang phát hiện chỉ rãi rác, song có mặt và mức độ giảm của virus cúm mùa type B lưu hành tiếp tục được báo cáo, đặc biệt ở Trung Quốc, Hong Kong và Đài Loan.
Tại khu vực Sahara, châu Phi, các dữ liệu có hạn từ một số quốc gia cho thấy lan truyềnhoạt động cuarvirrus cúm đại dịch tiếp tục giảm ở một số nơi Tây Phi, trong khi đó virus cúm mùa type B tiếp tục lưu hành mức độ thấp ở một số vùng Trung Phi và ít hơn ở Đông Phi. Tại Ghana, virus cúm đại dịch liên tục được phát hiện giảm sau khi đỉnh và đầu tháng 4.2010; trong suốt các tuần gần đây báo cáo, 10% số mẫu xét nghiệm hô hấp dương tính với virus cúm đại dịch. Không có báo cáo nào về hoạt động của cúm ở Senegal nơi mà đỉnh hoạt động được phát hiện vào cuối tháng 2.2010. Tại Trung Phi, Cameroon tiếp tục báo cáo có sự đồng lưu hành của virus cúm mùa type B và virus cúm đại dịch; sau đó các báo cáo tuần gần đây cho thấy nổi trội với 31% trong tổng số các mẫu bệnh phẩm hô hấp dương tính với virus cúm mùa type B và 4% dương tính với virus cúm đại dịch. Sự phát hiện rải rác các virus cúm mùa H3N2 và type B đã được báo cáo từ bên kia đông và tây Phi qua nhiều tháng qua.
Các vùng ôn đới của phía bắc và nam của châu Mỹ, chỉ phát hiện rãi rác virus cúm, ngoại trừ Chile, liên tục báo cáo các vùng có tăng hoạt động của các bệnh lý giống cúm (influenza-like-illness_ILI) liên quan đến đồng lưu hành của virus đại dịch và virus đường hô hấp khác.
Tại châu Âu, các virus đại dịch cúm tiếp tục được phát hiện rải rác và nhìn chung mức độ các bệnh lý hô hấp vẫn chỉ lưu hành mức độ thấp tại hầu khắp. Mức độ lưu hành thấp của virus cúm mùa type B tồn tại tại một số nơi phía nam và đông Âu, đáng chú ý Liên Bang Nga và Ý. Mạng lưới giám sát cúm toàn cầu (The Global Influenza Surveillance Network_GISN) tiếp tục giám sát sự lưu hành cúm toàn cầu, bao gồm cúm đại dịch, cúm mùa và các loại virus cúm khác hoặc nguy cơ tiềm ẩn nhiễm. Để biết thêm thông tin về giám sát virus học của virus cúm cũng như virus cúm kháng thuốc như thế nào có thể truy cập vào trang tin website http://www.who.int/csr/disease/swineflu/en/ và Weekly update (Virological surveillance data) và các thông tin khác liên quan đến đại dịch cúm A/H1N1 tiếp theo như WHO Clinical Management Guidelines for Human infection with Pandemic (H1N1), 2009 hoặc WHO Guidelines for Pharmacological Management of Pandemic (H1N1) 2009 Influenza and other Influenza Viruses.
Với diến tiến tình đại dịch cúm A/H1N1 2009 đến ngày 14 tháng 5 năm 2010 đã bản tin cập nhật thứ 100.Đến nay, tình hình cúm đã đăng tải nhiều bản tin liên quan đến nhiều khía cạnh của dại dịch cúm A/H1N1 cả về mặt virus học, giám sát virus, virus cúm kháng thuốc, diễn biến cúm tại các châu lục.
Thời gian cập nhật(24.4.2009 đến 14.5.2009 | Số bản tin cập nhật về đại dịch cúm A/H1N1(bản cập nhật từ 1 đến 100) |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 100 |
7 May 2010 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 99 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 98 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 97 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 96 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 95 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 94 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 93 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 92 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 91 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 90 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 89 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 88 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 87 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 86 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 85 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 84 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 83 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 82 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 81 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 80 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 79 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 78 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 77 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 76 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 75 |
| Pandemic (H1N1) 2009, Ukraine - update 2 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 74 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 73 |
| Pandemic (H1N1) 2009, Ukraine - update 1 |
| Pandemic (H1N1) 2009, Ukraine |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 72 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 71 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 70 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 69 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 68 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 67 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 66 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 65 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 64 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 63 |
| Pandemic (H1N1) 2009 - update 62 (revised 21 August 2009) |
12 August 2009 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 61 |
4 August 2009 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 60 |
27 July 2009 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 59 |
6 July 2009 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 58 |
3 July 2009 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 57 |
1 July 2009 | Pandemic (H1N1) 2009 - update 56 |
29 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 55 |
26 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 54 |
24 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 53 |
22 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 52 |
19 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 51 |
17 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 50 |
15 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 49 |
12 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 48 |
11 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 47 |
10 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 46 |
8 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 45 |
5 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 44 |
3 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 43 |
1 June 2009 | Influenza A(H1N1) - update 42 |
29 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 41 |
27 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 39 |
27 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 40 |
26 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 39 |
25 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 38 |
23 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 37 |
22 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 36 |
21 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 35 |
20 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 34 |
19 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 33 |
18 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 32 |
17 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 31 |
16 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 30 |
15 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 29 |
14 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 28 |
13 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 27 |
12 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 26 |
11 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 25 |
10 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 24 |
9 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 23 |
8 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 22 |
8 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 21 |
7 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 20 |
7 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 19 |
6 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 18 |
6 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 17 |
5 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 16 |
5 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 15 |
4 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 14 |
4 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 13 |
3 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 12 |
3 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 11 |
2 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 10 |
2 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 9 |
1 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 8.1 |
1 May 2009 | Influenza A(H1N1) - update 7 |
30 April 2009 | Influenza A(H1N1) - update 6 |
29 April 2009 | Influenza A(H1N1) - update 5 |
28 April 2009 | Swine influenza - update 4 |
27 April 2009 | Swine influenza - update 3 |
26 April 2009 | Swine flu illness in the United States and Mexico - update 2 |
24 April 2009 | Influenza-like illness in the United States and Mexico |
Virut cúm thuộc họ Orthomyxociridae, dựa vào kháng nguyên nucleocapside và kháng nguyên Protein M, người ta chia các chủng virut gây bệnh cúm ra thành 3 type huyết thanh là A, B và C. Trong đó nhóm A là tác nhân chủ yếu gây bệnh cúm ở người và động vật. Trong quá khứ virut cúm đã gây nên nhiều vụ đại dịch lớn làm chết rất nhiều người. Trong đó vụ đại dịch cúm xảy ra đầu tiên ở Tây Ban Nha (1918-1919) gây ra bởi chủng virut cúm type H1N1, gây tổn thất nặng nề với hầu khắp các nước trên thế giới. Qua nhiều lần thay đổi các typs huyết thanh khác như H2N2 (1957-1958, cúm châu Á), H3N2 (1968-1969, cúm Hồng Kông), cúm gia cầm H5N1 (1997, Trung quốc) thì tháng 4. 2009, biến chủng virut H1N1 lại gây ra bệnh cúm xuất phát đầu tiên tại Mexico, sau đó nhanh chóng lan tràn ra khắp thế giới.
Virut cúm có tỷ lệ đột biến cao và kháng nguyên bề mặt luôn có xu hướng biến đổi. Trong đó kháng nguyên H và kháng nguyên N là thay đổi rõ nhất. Chỉ cần những đột biến nhỏ đã dẫn tới sự biến đổi kháng nguyên, tạo ra một biến chủng cúm mới. Hằng năm, quá trình này gây nên dịch cúm trên diện rộng, thường xảy ra vào cuối thu và đầu xuân. Đại dịch cúm thường liên quan tới sự thay đổi cơ bản gen ở virut cúm A tạo nên một týp virut mới. Kháng nguyên bề mặt không bị biến đổi mà được thay thế bằng một kháng nguyên mới hoàn toàn khác biệt. Khi đột biến gen xảy ra, toàn bộ cộng đồng chưa có miễn dịch đối với týp virut cúm mới đó. Ví dụ, năm 1957, một týp cúm A mới là H2N2 thay thế cho týp H1N1 đã lưu hành trên người trong gần 4 thập kỷ và nay bùng phát trở lại. Một số biến chủng virus cúm quan trọng đã được ghi nhận:
-H1N1: là chủng virut cúm A được phân lập đầu tiên. Đầu tháng 10 năm 2005, các nhà khoa học tuyên bố rằng họ đã khôi phục thành công chủng virut gây ra dịch cúm Tây Ban Nha. Những trình tự gen cho thấy đại dịch năm 1918 này là do virut H1N1 gây ra, thường được coi là chủng gây cúm lợn nhưng có khả năng truyền nhiễm trực tiếp từ chim sang người.
-H5N1: là phân nhóm cúm gia cầm có khả năng xâm nhiễm cao. Từ năm 1997 đến nay, sự bùng phát của virut H5N1 đã làm nhiễm bệnh và chết hàng chục triệu gia cầm. H5N1 được coi là tâm điểm của sự chú ý và cảnh báo rằng một biến chủng từ phân nhóm H5N1 có thể tự biến đổi (hoặc tái tổ hợp) để tạo thành một chủng virut có khả năng gây đại dịch cúm toàn cầu với tỉ lệ tử vong trên người là cực lớn.
-H2N2: gây nên dịch cúm châu Á vào năm 1957 và 1958, làm chết khoảng 1 triệu người trên toàn thế giới.
-H3N2: phát triển từ chủng H2N2 do biến đổi di truyền và gây nên dịch cúm Hồng Kông vào năm 1968, 1969 đã gây tử vong 750.000 người. Đây là đại dịch gây tử vong lớn nhất thế kỷ.
Bệnh cúm do virus H1N1 ở người và những biến chứng nguy hiểm
Virus xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp. Khi virus cúm theo những hạt tế bào li ti của người bệnh truyền sang người lành qua đường hô hấp, nó sẽ chui vào bên trong tế bào biểu mô hô hấp và phát triển rất nhanh, gây xung huyết, phù nề dọc cơ quan hô hấp từ mũi - họng cho đến phế quản, lúc này thường chỉ gây ra các triệu chứng sổ mũi, hắt hơi hoặc có thể sốt nhẹ. Thường sau khi nhiễm virus cúm khoảng 2 - 3 ngày, người bệnh gần như bình thường.
Đến thời kỳ phát bệnh, người bệnh đột ngột xuất hiện sốt cao, có thể kèm theo rét run, nhức đầu, buồn nôn, đau mỏi toàn thân, người mệt mỏi. Sau đó, một số bệnh nhân chuyển sang các triệu chứng nặng hơn: Toàn thân mệt mỏi, đau cơ, đau khớp dọc theo sống lưng, đau ngang thắt lưng, đau đầu và có kèm theo hoa mắt, chóng mặt, ù tai. Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc rất rõ. Có nhiều dấu hiệu tổn thương đường hô hấp như: viêm long đường hô hấp, ngạt, tắc mũi, hắt hơi, đau họng, ho khan, mắt đỏ... Phần lớn bệnh nhân sốt cao 3 - 5 ngày rồi dứt hẳn, các triệu chứng lui dần, bệnh nhân đi vào giai đoạn hồi phục. Tuy nhiên các triệu chứng mệt mỏi toàn thân, giảm khả năng lao động…phục hồi rất châm. Những bệnh nhân bị cúm A/ H1N1 có nguy cơ tử vong cao là mắc các bệnh mạn tính, bệnh tim mạch, sức đề kháng yếu, phụ nữ trong thai kỳ…
Nhiều biến chứng của bệnh cúm A/H1N1 là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tử vong hầu hết các trường hợp tử vong do cúm này trên thế giới. Những biến chứng của bệnh bao gồm:
-Có các dấu hiệu lâm sàng (thở nhanh, khó thở, mạch nhanh, thiếu oxy) và / hoặc các dấu hiệu X quang của bệnh đường hô hấp dưới (viêm phổi), dấu hiệu tổn thương hệ thần kinh trung ương (bệnh não), mất nước nặng hoặc có những biến chứng thứ phát, suy thận, suy đa cơ quan và sốc nhiễm khuẩn;
-Bùng phát các bệnh mạn tính có sẵn bao gồm hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Diseases_COPD, suy thận hoặc suy gan mạn, đái đường hoặc các bệnh tim mạch khác;
-Những triệu chứng hoặc dấu hiệu lâm sàng đòi hỏi bệnh nhân phải nhập viện. Có một trong những dấu hiệu bệnh tiến triển được liệt kê dưới đây:
+Có triệu chứng hoặc dấu chứng thiếu oxy hoặc suy tim, phổi
+Thở nhanh, khó thở, đàm chuyển sang màu xanh, có lẫn máu hoặc có màu, đau ngực, huyết áp thấp.
+Trẻ em có thở nhanh hoặc nặng nhọc
+Biến chứng của hệ thần kinh trung ương: thay đổi tri giác, không tỉnh táo, khó thức dậy, co giật, cảm giác yếu người hoặc liệt.
+Có bằng chứng virus nhân lên kéo dài hoặc nhiễm vi khuẩn xâm nhập thứ phát.
+Mất nước nặng: giảm hoạt động, giảm lượng nước tiểu, lơ mơ…
Theo Dawood và cộng sự, trong số 399 trường hợp theo dõi đầy đủ có 36 bệnh nhân (chiếm 9%) phải nhập viện, trong đó 36% được điều trị ở Khoa hồi sức cấp cứu, 18% bệnh nhân suy hô hấp cần thở máy; 6% tử vong. Phụ nữ có thai thường có nguy cơ biến chứng từ những vụ dịch cúm theo mùa trước đây cũng như cúm gia cầm H5N1. Nhiều trường hợp bao gồm cả tử vong đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai nhiễm virus cúm A/H1N1. Vì vậy những phụ nữ có thai bị nghi ngờ hoặc xác nhận nhiễm virus cúm A/H1N1 cần được theo dõi chặt chẽ và nên cho điều trị sớm bằng thuốc kháng virus.
Một biến chứng khác cũng được ghi nhận trên thần kinh có thể liên quan đến virus cúm A/H1N1 trên trẻ em tại Dallas, Texas vào tháng 5.2009. Biến chứng thần kinh bao gồm co giật, viêm não, bệnh lý não, hội chứng Reye và một số rối loạn thần kinh khác đã được mô tả.
Thái độ xử trí tích cực các biến chứng
1. Thở Oxy
Độ bão hòa oxy cần được theo dõi thường xuyên bằng máy đo oxy. Oxy cần được bổ sung để điều trị tình trạng thiếu oxy máu. WHO khuyến cáo duy trì mức bão hòa oxy trên 90%. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng hoặc có thai cần tăng lên 92 - 95%. Bệnh nhân thiếu oxy máu nặng cần thở oxy liều cao bằng mặt nạ (khoảng 10 lít/phút).
2. Kháng sinh
Không cần thiết dùng kháng sinh dự phòng cho tất cả bệnh nhân. Nếu có viêm phổi cần theo hướng dẫn điều trị bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Trong các vụ dịch cúm theo mùa trước đây bệnh nhân thường có biến chứng viêm phổi do S. aureus. Bệnh thường rất nặng, tiến triển nhanh. Nếu có kết quả kháng sinh đồ thì điều trị theo kháng sinh đồ. Một số bệnh nhân ở Mexico đã bị viêm phổi do thở máy (ventilator-associated pneumonia) hoặc viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (hospital-acquired pneumonia) gây ra bởi các tác nhân gây bệnh thường gặp.
3. Thuốc kháng virus
Dựa trên những kết quả thăm dò in vitro và kinh nghiệm lâm sàng từ các vụ dịch cúm theo mùa và cúm gia cầm H5N1, sử dụng các thuốc kháng virus nhóm ức chế neuraminidase (Oseltamivir và Zanamivir) sớm sẽ giúp giảm mức độ nặng và thời gian mắc bệnh cúm A/H1N1 đồng thời ngăn ngừa sự tiến triển đến bệnh nặng và dẫn đến tử vong.
Thuốc kháng virus đặc biệt có ích cho những nhóm người sau:
- Phụ nữ có thai
- Bệnh nhân có bệnh đường hô hấp dưới hoặc viêm phổi
- Bệnh nhân có bệnh mạn tính kèm theo
Thuốc kháng virus cần cho dùng sớm nhưng có thể dùng ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh khi virus đang nhân lên.
4. Corticosteroid
Corticosteroid không được dùng rộng rãi để điều trị bệnh nhân cúm A/H1N1. Thuốc có thể dùng liều thấp ở bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn cần dùng các thuốc co mạch kèm suy thượng thận. Nếu dùng corticosteroid kéo dài hoặc liều cao có thể gây ra các tác dụng phụ ở những bệnh nhân nhiễm virus cúm như nhiễm trùng cơ hội hoặc tình trạng nhân lên của virus kéo dài.
5. Hô hấp hỗ trợ
Điều trị hội chứng suy hô hấp cấp người lớn (Acute Respiratory Distress Syndrome_ARDS) do virus cúm A/H1N1 phải dựa vào hướng dẫn điều trị dựa trên bằng chứng cho những trường hợp ARDS liên quan với nhiễm khuẩn huyết. Có thể dùng các biện pháp hỗ trợ hô hấp bảo vệ phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Xuân Chương (2010). Những biến chứng của bệnh cúm A (H1N1) và cách điều trị . Đại học y dược Huế.
2.Trần Đình Bình (2009). Cúm A/ H1N1một số kiến thức cần biết. Đại học y dược Huế12/08/2009
3.Capua I, Alexander DJ. Human health implications of avian influenza viruses and paramyxoviruses. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2004; 23:1–6.
4.Capua I, Alexander DJ. Human health implications of avian influenza viruses and paramyxoviruses. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 2004; 23:1–6.
5.Rasmussen SA, Jamieson DJ, Bresee JS. Pandemic influenza and pregnant women. Emerg Infect Dis 2008;14:95--100.
6.Novel swine-origin influenza A (H1N1) virus in humans", New Engl. J. of Med., June 18, vol.360, p. 2605 - 2615.
7.http://www.cdc.gov/mmwr/preview (2009). Neurologic Complications Associated with Novel Influenza A (H1N1) Virus Infection in Children
8.WHO (2009), Clinical management of human infection with new influenza A (H1N1) virus: initial guidance. (21 May 2009)
9.WHO (2009), Interim Gidance for clinicians on identifying and caring for patients with swine-origin influenza A (H1N1) virus infection. (4 May 2009)
10.WHO (2009), Guidelines for Pharmacological Management of Pandemic (H1N1) 2009 Influenza and other Influenza Viruses (20 August 2009).
11.WHO (2010). http://www.who.int/csr/disease/swineflu/en/ Global Alert and Response (GAR)
12.WHO (2010). http://www.who.int/csr/disease/swineflu/en/ Pandemic (H1N1) 2009 - update 100