Theo các khảo sát gần đây, tỷ lệ nhiễm H. pylori trên toàn cầu rơi vào khoảng 50-60% dân số, trong khi tại Việt Namthì con số này có thể lên đến70-75% khảo sát ở người trưởng thành. Đây là một tỷ lệ cao đáng báo động, đặc biệt trong bối cảnh vi khuẩn này có thể âm thầm tồn tại và tiến triển mà không biểu hiện triệu chứng rõ rệt trong thời gian dài, khiến nhiều người nhiễm không triệu chứng (asymptoatic subjects) sẽ không được điều trị tiệt trừ, nên sẽ là ổ chứa vi khuẩn tiềm tàng lan rộng sang người khác hay không?
 Thách thức kháng kháng sinh: Rào cản lớn trong điều trị tiệt căn vi khuẩn H. pylori
 Với các số liệu nghiên cứu được báo cáo hiện nay tại một số bệnh viện lớn cho biết tỷ lệ kháng clarithromycin, metronidazole tại Việt Nam lên đến 40-70% (đối với clarithromycin) và trên 70% (đối với metronidazole); Thất bại điều trị lên đến 30-40%, ngay cả với phác đồ phối hợp bốn thuốc. Do đó, trước thực trạng kháng thuốc này, giới chuyên môn đang chuyển hướng quan tâm sang các liệu pháp sinh học hỗ trợ, nhằm giảm mật độ H. pylori một cách an toàn, không kháng thuốc và dễ dung nạp, đặc biệt cho nhóm bệnh nhân nhạy cảm hoặc có tiền sử thất bại điều trị.
 Lactobacillus reuteri DSMZ 17648 (Pylopass™): Giải pháp sinh học hỗ trợ tiệt trừ H. pylori
 Pylopass™ là tên thương mại của Lactobacillus reuteri (DSMZ 17648) được chọn lọc từ 700 chủng Lactobacillus, được phát triển dựa trên công nghệ sinh học hiện đại. Pylopass™ là chủng không gây dị ứng, không biến đổi gen (Non-GMO), không chứa gluten. Sản phẩm Pylopass™ là đạt chứng nhận chất lượng an toàn QPS (Qualified Presumption of Safety) do Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) công bố năm 2007 nhờ tính an toàn khi sử dụng trong thực phẩm. 
 Pylopass là một loại lợi khuẩn có tên Lactobacillus Reuteri DSM 17648, bao gồm các tế bào L. reuteri đã được phun sấy khô. Theo đó, Pylopass là chủng duy nhất trong hơn 700 chủng Lactobacillusspp. có khả năng có thể nhận diện và bám chặt vào bề mặt cấu trúc của vi khuẩn H. pylori tạo thành 1 tập hợp gọi là coaggregate.
 Hình 1
 Sau khi sự kết hợp diễn ra, toàn bộ tập hợp “Pylopass -Helicobacter pylori” này sẽ được thải ra ngoài cơ thể qua đường tiêu hóa một cách tự nhiên mà không gây ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột. Đây chính là cơ chế thải trừ vi khuẩn HP của Pylopass.Tại Mỹ, men Pylopass™ được công nhận an toàn GRAS (Generally Recognized As Safe) và chủng vi khuẩn Pylopass™ được lưu trữ tại Viện Leibniz (Ngân hàng vi sinh vật và nuôi cấy tế bào Đức) với số đăng ký DSM 17648. Đây là một trong những ngân hàng vi sinh vật và nuôi cấy tế bào lớn nhất thế giới có trụ sở tại Braunschweig, Đức. Pylopass™ đã được cấp 02 bằng sáng chế tại châu Âu về ứng dụng của Lactobacillus reuteri (DSM 17648) chống H. pylori được bảo hộ tại Châu Âu bằng sáng chế EP1963483 B1 và EP2717890 B1 về bảo hộ phương pháp sử dụng Lactobacillus reuteriđã được bất hoạt công nghệ sấy khô phun sương để chống lại H. pylori. 
 Hình 2
 Cơ chế tác động đặc hiệu với H. pylori
 Sau khi uống, Pylopass™ sẽ gắn đặc hiệu với vi khuẩn H. pylori trong dạ dày, tạo thành các phức hợp không còn khả năng gây viêm. Cơ chế tác động như sau: (i) Liên kết chọn lọc cao với bề mặt vi khuẩn H. pylori, tạo thành các phức hợp bất hoạt sinh học; (ii) Phức hợp này không bám được vào niêm mạc dạ dày, nên bị cuốn trôi đi và đào thải tự nhiên qua đường tiêu hóa; (iii) Không diệt khuẩn và không gây hiện tượng tiêu diệt hàng loạt hệ vi khuẩn đường ruột.
 Điểm khác biệt, chủng DSMZ 17648 không làm thay đổi hệ vi sinh đường ruột như các probiotic thông thường nên không ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật bản địa và không gây nguy cơ đề kháng kháng sinh.Lactobacillus reuteri DSMZ 17648 (Pylopass™) là Postbiotics, như các chế phẩm có chứa thành phần vi sinh vật bất hoạt và/hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng, mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ (ISAPP 2021). Probiotics là kỷ nguyên cũ - Postbiotics là bước tiến tiếp theo trong tương lai, nơi chúng ta giữ lại hiệu quả sinh học mà loại bỏ rủi ro của vi khuẩn sống.
 Hình 3. Cơ chế tác dụng của các men khi dùng đòng thời điều trị vi khuẩn H. pylori
 Nguồn: https://link.springer.com/article/10.1007/s12602-024-10396-z
 Pylopass™ thuộc nhóm postbiotic, các thành phần bất hoạt từ vi khuẩn có lợi, mang lại hiệu quả sinh học mà không chứa vi sinh vật sống. Postbiotics không còn khả năng sống lại, không gây nhiễm, không gây mất cân bằng hệ vi sinh vật của ký chủ.
 Postbiotic là các hợp chất có lợi được tạo ra bởi vi khuẩn (probiotic) trong quá trình lên men hoặc trao đổi chất. Hiểu đơn giản, postbiotic là sản phẩm phụ của quá trình hoạt động của lợi khuẩn, có tác dụng tích cực đối với sức khỏe, đặc biệt hệ tiêu hóa. Khi lợi khuẩn tiêu hóa thức ăn hoặc hoạt động trong cơ thể, chúng tạo ra chất thải (hay còn gọi postbiotics). Postbiotics gồm nhiều hợp chất khác nhau, như acid hữu cơ (axit lactic, axit axetic), enzyme, peptide, vitamin và phân tử nhỏ khác. Các hợp chất này có thể giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, tăng cường hấp thụ dưỡng chất, giảm viêm, hỗ trợ hệ miễn dịch. 
 Postbiotics được dùng trong thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc sức khỏe để tận dụng những lợi ích của chúng. Probiotics là vi khuẩn sống, còn postbiotics là các hợp chất được tạo ra từ probiotics. Cả hai đều có vai trò quan trọng đối với sức khỏe, nhưng postbiotics không phải là vi khuẩn sống. Chẳng hạn trong sữa chua, quá trình lên men tạo ra các postbiotics như axit lactic, giúp cải thiện tiêu hóa, tăng cường sức khỏe đường ruột. Trong chăm sóc da, postbiotics có thể giúp làm dịu da kích ứng, giảm viêm và phục hồi da. Nhìn chung, postbiotics là sản phẩm phụ có lợi của vi khuẩn, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, còn thúc đẩy sự phát triển của các chủng lợi khuẩn và ức chế sự phát triển vi khuẩn có hại.Postbiotics giúp củng cố hàng rào niêm mạc ruột, điều hòa miễn dịch và đặc biệt giảm nguy cơ kháng kháng sinh, đây là một xu hướng điều trị đang được y học hiện đại quan tâm.
 Chứng cứ lâm sàng từ các nghiên cứu khoa học uy tín đã được sử dụng hơn 40 nước Tây Âu, Đông Âu, Trung Đông, Châu Á, Úc, Bắc Mỹ, Châu Phi, Trung và Nam Mỹ. Tất cả 10 nghiên cứu lâm sàng ở 6 nước Đức, Ireland, Nga, Romania, Trung Quốc và Ấn Độ cho thấy chúng làm giảm tải lượng vi khuẩn H. pylori ở cả người lớn và trẻ em (Kornienko và cs., 2020); giảm tải lượng vi khuẩn, tăng tỉ lệ tiệt trừ khi phối hợp với phác đồ 3 hoặc 4 thuốc (Mihai và cs., 2019; Kornienko va cs., 2020); giảm tác dụng phụ liên quan đến kháng sinh, kháng kháng sinh, đồng thời giảm triệu chứng trên đường tiêu hóa như khó tiêu, đau bụng, táo bón (Ismail và cs., 2023). Nâng cao chất lượng sống như tăng khả năng tuân thủ, giảm tác dụng phụ (Buckley và cs., 2018).
 Dược động học và liều dùng
 Về dược động học, hoạt chất không hấp thu vào máu, chỉ hoạt động tại chỗ ở dạ dày, liều dùng thường là 100 - 200 mg; 2 lần/ngày; tương đương ≥ 10 tỷ tế bào bất hoạt trong 1 viên 100 mg. Thời gian khuyến nghị dùng tối thiểu 2 tuần, có thể kéo dài đến 56 ngày.
 Ưu điểm liều dùng:Không cần bảo quản lạnh, dùng đường uống, không bị acid dạ dày phân hủy, có thể dùng cùng lúc với kháng sinh điều trị, không cần cách thời gian, không gây ảnh hưởng đến thuốc khác.
 Pylopass™ là một lựa chọn sinh học hiện đại trong xu hướng, hỗ trợ giảm tải vi khuẩn H. pylori mà không gây kháng.Phù hợp trong nhiều “kịch bản” lâm sàng: (i) Bệnh nhân kháng đa thuốc; (ii) Điều trị bảo tồn không kháng sinh; (iii) Phối hợp sau phác đồ điều trị chuẩn.Việc chủ động áp dụng các biện pháp bổ trợ sinh học như Pylopass™ là bước tiến trong cá thể hóa điều trị, giảm kháng sinh, hướng tới chăm sóc dạ dày toàn diện. Ngoài sản phẩm này, nhiều sản phẩm trong phác đồ phối hợp điều trị nhiễm trùng H. pylori các sản phẩm như Pylomac. Lactobacillus reuteriDSMZ 17648 (Pylopass™), AmeBismo - Bismuth subsalicylateđược sử dụng rộng rãi tại nhiều bệnh viện lớn nhờ hiệu quả và độ an toàn lâm sàng cao.
 Pylopass có thể làm giảm vi khuẩn H. pylori sau 2 - 4 tuần sử dụng
 Để chứng minh hiệu quả của Pylopass, hàng loạt nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới như Đức, Ba Lan, Trung Quốc. Kết quả cho thấy tất cả những người tham gia vào nghiên cứu đều giảm vi khuẩn H. pylori từ sau 2-4 tuần. Ngoài ra, Pylopass còn giúp giảm các triệu chứng đau bụng, đầy hơi, buồn nôn sau 14 ngày và các triệu chứng này cũng giảm rõ rệt hơn nữa sau 28 ngày sử dụng Pylopass.Ngoài ra, khi kết hợp dùng Pylopass với phác đồ kháng sinh, hiệu quả loại trừ vi khuẩn H. pylori cũng tăng lên đáng kể.
 Thực tế, phương pháp tiêu diệt vi khuẩn H. pylori được sử dụng phổ biến hiện nay chính là kháng sinh. Tuy nhiên, tỷ lệ H. pylori kháng kháng sinh đang ngày một tăng cao và đạt mức báo động khiến cho hiệu quả tiêu diệt H. pylori ngày càng giảm dần, từ đó khiến việc điều trị các bệnh lý dạ dày liên quan đến vi khuẩn H. pylori càng trở nên khó khăn. Nguyên nhân một phần do lạm dụng kháng sinh và không theo nguyên tắc dùng kháng sinh của đại bộ phận người dân Việt Nam đã khiến cho vi khuẩn ngày càng mạnh mẽ và kháng lại kháng sinh. Chính vì vậy, Pylopass ra đời được coi như một giải pháp đột phá mới giúp giải quyết được tình trạng loại trừ H. pylori hiệu quả mà không gây ra tình trạng kháng kháng sinh. 
 Nhìn chung, Lactobacillus reuteri DSM 17648 (Pylopass™) mang lại một tiếp cận mới trong việc quản lý viêm dạ dày H. pylorithông qua bước tiếp đích đặc biệt và làm giảm sự có mặt vi khuẩn trong niêm mạc dạ dày. Với cơ chế độc đáo này, liên quan đến cơ chế tạo phức hợp “co-aggregation” và làm giảm quần thể H. pylori,khiến cho thế giới có thêm một lựa chọn điều trị đầy hứa hẹn nhưng không dùng kháng sinh(non-antibiotic option) để vừa làmgiảm tải lượng vi khuẩn H. pylorivừa cải thiện triệu chứng viêm dạ dày ruột. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. https://baophapluat.vn. Pylopass-Chìa khóa vàng giúp loại trừ H. pylori gây bệnh dạ dày
 2. https://vietnamnet.vn/Đào thải H. pylori - giải pháp mới cho người đau dạ dày
 3. Maranon J.A, Hernández-Bueno A. (2024). L. reuteri DSMZ17648 in H. pylori infection: Clinical information & mechanisms. https://ajmcrr.com/index.php/pub/article/view/173
 4. Miftahussurur M, Yamaoka Y (2015). Appropriate First-line regimens to combat Helicobacter pylori antibiotic resistance: An Asian perspective. Molecules, 20 (4):pp.6068
 3. Trần Thị Như Lê (2023). Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng đang khám và điều trị tại tỉnh Tiền Giang
 4. Anand Kumar, 2024 https://doi.org/10.3390/foods13182937
 5. Pylopass™|Novozymes OneHealth| Ingredients Network
 6. Liang B, Yuan Y, Peng X-J, Liu X-L,Hu X-K and Xing D-M (2022). Currentand future perspectives forHelicobacter pylori treatment andmanagement: From antibiotics toprobiotics.Front. Cell. Infect. Microbiol.12:1042070.
 7. Farha Anees Sana, Rinita Reddi, Zeba Rehan Sara, Krishna Vamsy Polepalli, Sai PrasadKaruturi, Lakshmi Sruthi Vellanki (2023). Probiotic role in Helicobacter pylorieradication. ARC Journal of Clinical Case Reports, Volume 10, Issue 3, 2024.
 8. Debabrata Dash,Vivek Mishra,Manoj Kumar Panda, Sushil Kumar Pathak (2024). Effects of Lactobacillus spp. on Helicobacter pylori: A Promising Frontier in the Era of Antibiotic Resistance. Probiotics and Antimicrobial Proteins. https://link.springer.com/article/10.1007/s12602-024-10396-z
 9. Liang B, Yuan Y, Peng X-J, Liu X-L,Hu X-K and Xing D-M (2022). Currentand future perspectives forHelicobacter pylori treatment andmanagement: From antibiotics toprobiotics.Front. Cell. Infect. Microbiol.12:1042070
 TS.BS. Huỳnh Hồng Quang
 Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn