Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao trên các trẻ em nhỏ trên toàn cầu. Chúng chiếm gần 3.9 triệuca tử vong mõi năm trên toàn cầu. Trung bình một trẻ bị từ 5-8 đợt nhiễm khuẩn hô hấp ARI hằng năm. ARI chiếm đến 30-40% số ca đến nhập viện trong số các trẻ.
Gánh nặng của bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính (Acute Respiratory Infections_ARI) ước tính chiếm khoảng 94.037.000 DALYs (WHO, 2002) và 3.9 triệu ca tử vong (WHO, 2002 ). ARI là một trong những nguyên nhân đứng hàng đầu về tử vong trên trẻ em dưới 5 tuổi việc chẩn đoán và định bệnh còn nhiều khó khăn và chưa chắc chắn. Một trong những điểm phức tạp của vấn đề y tế công cộng này trong nghiên cứu cộng đồng về tỷ lệ tử vong trẻ em lệ thuộc rất lớn vào giải phẩu tử thi (“verbal autopsies”), điều này dẫn đến rất nhiều trường hợp không tin cậy vào chẩn đoán của ARI. Một khó khăn khác là ARI thường có liên quan đến một số bệnh lý có thể đe dọa tính mạng như sởi. Một báo cáo nghiên cứu cho thấy 62% số ca tử vong bị quy kết là do ARI nhưng hầu hết các trường hợp này đều có liên quan đến sởi. Khi các tử vong do sởi dã bị loại trừ đi thì tỷ lệnày sẽ giảm xuống chòn 24%. Ước tính về gánh nặng của viêm phổi trẻ em tốt hơn là cần thiết và nên ưu tiên. Một nghiên cứu tổng hợp gần đây chỉ ra rằng trên khắp thế giới có 1.9 triệu (95% CI 1.6-2.2 triệu) trẻ em chết vì ARI năm 2000, 70% trong số đó ở châu Phi và Đông Nam Á. Tỷ lệ tử vong trực tiếp quy kết ARI giảm từ 23% xuống còn 18% và rồi 15% khi tỷ lệ tử vong trẻ < 5 tuổi giảm từ 50 xuống 20 và rồi xuống 10/1000 mỗi năm.
Về phân loại, ARI được phân ra nhiễm trùng hô hấp cấp tính tùy theo vị trí nhiễm trùng, như nhiễm trùng hô hấp cấp tính trên (Acute Upper Respiratory Infections_AURI) và Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính dưới (Acute Lower Respiratory Infections_ALRI). Trong đó, AURI bao gồm viêm mũi hầu (nasopharyngitis), viêm xoang và hầu họng (pharyngotonsillitis) và viêm tai giữa (otitis). ALRI gồm viêm nắp thanh quản (epiglottitis), viêm thanh quản (laryngitis), viêm thanh khí quản (laryngo tracheitis), viêm phế quản (bronchitis), viêm tiểu phế quản (bronchiolitis) và viêm phổi.
Nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp tính là rất hay gặp ở trẻ em. Chúng góp phần rất lớn tại các phòng khám nhi khoa. Mặc dù hầu hết số ca tự giới hạn, song chúng có thể dẫn đến một số bệnh tật như điếc và khiếm khuyết về học vấn (learning handicaps).
Một số điểm cần lưu ý:
·Cần chú ý các tình trạng nghiêm trọng như sởi, quai bị, bạch hầu cũng có thể biểu hiện như một viêm mũi hầu họng, thanh quản;
·Các chất tiết của mũi có máu, đặc biệt một bên có thể chỉ ra một tình trạng giống như bạch hầu hoặc một vật lạ trong cơ thể và vì thế cần khám tai mũi họng;
·Viêm xoang, viêm tai tiết dịch hoặc nhiễm trùng hô hấp cấp tính là các biến chứng hay gặp sau viêm mũi hầu;
·Viêm hầu họng và amidan do virus khó có thể phân biệt với viêm hàu họng và amidan do vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trên trẻ em
·Khoảng 20% số ca tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là do ALRIs (ALRIs - viêm phổi, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản); 90% trong số này tử vong là do viêm phổi. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời viêm phổi sẽ cứu được mạng sống trẻ em.
·Các vi sinh vật gây bệnh có thể là vi khuẩn (hay gặp là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae) hoặc virus. Tuy nhiên, không thể phân biệt được giữa nhiễm khuẩn ARIs do vi khuẩn hay virus nếu chỉ dựa vào lâm sàng hay phim chụp phổi;
·Cân nặng thấp, suy dinh dưỡng và không bú sữa mẹ và sống trong các môi trường đông đúc sẽ có nguy cơ mắc viêm phổi cao hơn. Các trẻ em này cũng có nguy cơ tử vong cao hơn khi viêm phổi.
Quản lý ca bệnh ARI cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
·Đánh giá, phân loại và điều trị ARI được tóm tắt trong biểu đồ đính kèm. Tất cả trẻ có ho hoặc khó thở nên được đánh giá theo các bảng này;
·Tất cả trẻ em cũng nên được đánh giá các dấu chứng về suy dinh dưỡng nặng - các dấu gầy và phù có thể nhìn thấy bằng mắt thường trên cả hai chi. Các trẻ em có bất kỳ dấu chứng nào ở đây đều phải đưa đến bệnh viện vì chúng có nguy cơ cao tử vong do viêm phổi;
·Các trẻ có dấu chứng nghiêm trọng nên đưa đến bệnh viện sau khi đã tiêm tĩnh mạch chloramphenicol. Trong những tình huống nơi không có sẵn, tiêm bắp 2 lần mỗi ngày thuốc chloramphenicol và liên tục trong 5 ngày, sau đó cho thuốc kháng sinh đường uống trong 5 ngày nữa;
·Các trẻ em vị viêm phổi nặng nên đưa đến bệnh viện điều trị bằng ampicillin/penicillin tiêm bắp. Trong trường hợp không thể, các trẻ này có thể điều trị bằng amoxicillin đường uống 3 lần/ ngày trong 7 ngày. Amoxicillin đường uống gần đây cũng tỏ ra có hiệu quả trong điều trị viêm phổi nặng;
·Các trẻ em không phải viêm phổi nặng nên cho kháng sinh 5 ngày. Trong bộ cấp cứu mới chứa (Emergency Health kits) co-trimoxazole, là thuốc rẻ tiền kháng sinh phổ rộng, có thể thay thế cho amoxicillin đường uống;
·Các biện pháp hỗ trợ gồm có truyền dịch đường uống để ngăn tình trạng mất nước, tiếp tục cho ăn và hạ sốt nếu sốt cao.
Quản lý ca bệnh ARI cho trẻ nhỏ từ 0 - 2 tháng
·Các dấu chứng viêm phổi, nhiễm trùng và viêm màng não khó phân biệt trên các trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi;
·Các trẻ em nhỏ thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực nên nghi ngờ nhiễm khuẩn nặng. Các trẻ này nên đưa đến bệnh việnvà điều trị bằng thuốc ampicillin/penicillin và gentamicin tiêm bắp trong 10 ngày. Trong các trường hợp điều kiện không sẵn có, thuốc amoxicillin hoặc co-trimoxazole đường uống dùng ngày 2 lần kèm theo gentamicin tiêm bắp mỗi ngày một lần trong thời gian 10 ngày.
·Các điều trị hỗ trợ bao gồm cho uống sữa mẹ và giữ ấm cho trẻ.
Tình hình dịch tễ học nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Hiện nay tại các nước đang phát triển, các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi.
Thống kê cho thấy có đến 20% trẻ dưới 5 tuổi chết do nhiễm trùng đường hô hấp dưới, 90% chết do viêm phổi. Bệnh thường gặp nhất ở các nước đang phát triển (Chiếm hơn 95%).
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), mổi trẻ trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ( NKHHCT ) từ 4-9 lần/năm, trong đó có 10% mắc viêm phổi nặng, ước tính trên toàn cầu mổi năm có khoảng 2 tỉ lượt trẻ mắc NKHHCT, trong đó có khoảng 40 triệu lượt là viêm phổi.
Năm 2001, có 3 triệu trẻ chết do NKHHCT, chiếm 19-20% số tử vong dưới 5 tuổi trên toàn cầu.
Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á (WHO, UNICEF 2002) như sau:
Nước | Năm | Trẻ < 5 tuổi mắc NKHHCT trong vòng 2 tuần (%) | Trẻ mắc NKHHCT được chăm sóc (%) |
Bangladesh | 2000 | 18.3 | 27.2 |
India | 1999 | 19.3 | 64.0 |
Madives | 1996 | 70.0 | 40.0 |
Nepal | 1996 | 34.1 | 18.2 |
Pakistan | 1995 | 24.0 | 53.0 |
Indonesia | 1997 | 9.0 | 66.8 |
Lào | 2000 | 1.0 | 36.0 |
Mongolia | 2000 | 2.0 | 78.0 |
PNG | 1996 | 12.6 | 74.9 |
Philippin | 1999 | 16.2 | 63.7 |
Việt Nam | 2000 | 9.3 | 60.4 |
(PNG: Papua New Guinea)
Cũng theo số liệu của TCYTTG, năm 2001 có 10,5 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong, trong đó các nguyên nhân hay gặp nhất là nhiễm khuẩn hô hấp (19%), tiêu chảy (13%) và chết sơ sinh kết hợp với nguyên nhân khác(23%).
Năm 2006 có 10.5 triệu trẻ chết dưới 5 tuổi, trong đó: chết do nguyên nhân sơ sinh chiếm 23%, do NKHHCT chiếm 19%, 13% do tiêu chảy, 9% do sốt rét, 5% do sởi, 3% do HIV/AIDS và 28% do các nguyên nhân khác.
Tại khu vực Đông Nam Á, tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (25%) trong các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em, tiếp theo là tiêu chảy (14%) và chết sơ sinh (32%) kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác.
Đại dịch HIV/AIDS hiện nay để lại những hậu quả nghiêm trọng đó là số trẻ bị HIV/AIDS do mẹ truyền cho con ngày một gia tăng, kèm theo đó là những bệnh nhiễm trùng cơ hội ở những trẻ này, trong đó hàng đầu là viêm phổi. Tình hình bệnh NKHH ở trẻ em càng trở nên nghiêm trọng do những tác động của đô thị hóa, do ô nhiễm môi trường ngày một nặng nề, do biến đổi khí hậu, do thiên tai, nghèo đói cũng như chiến tranh và di dân.
Tác nhân gây bệnh và các yếu tố thuận lợi
Tác nhân gây bệnh: đa số các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là do virus (60-70%) vì:
-Phần lớn các virus có ái lực với đường hô hấp.
-Khả năng lây lan của virus dể dàng.
-Tỉ lệ người lành mang virus cao.
-Khả năng miễn dịch của trẻ với virus có thể chưa có hoặc yếu và ngắn.
a) Tác nhân virus:
-Respiratory Syncitial Virus (Virus hợp bào hô hấp ).
-Influenzae Virus (Virus cúm).
-Parainfluenzae Virus ( Virus á cúm).
-Virus sởi .
-Adenovirus.
-Rhinovirus.
-Enterovirus.
-Cornavirus.
b) Tác nhân vi khuẩn:
Có các loại vi khuẩn thường gặp:
-Heamophilus Influenzae.
-Streptococcus Pneumoniae.
-Moracella Catarrhalis.
-Staphylococcus Aureus.
-Bordetella.
-Klebsiella Pneumoniae.
-Chlamydia Trachomatis
-Các loại vi khuẩn khác.
à Trong số các tác nhân vi khuẩn thì Heamophilus Influezae và Streptococcus Pneumoniae là hai loại vi khuẩn thường gặp nhất, là nguyên nhân chính gây NKHHCT ở trẻ em.
Điều kiện thuận lợi:
-Tuổi: tuổi càng nhỏ càng dể bị NKHH, thường gặp nhiều ở trẻ dưới 3 tuổi.
-Thời tiết: Bệnh thường gặp vào mùa Đông xuân, thời tiết lạnh, thay đổi độ ẩm và chuyển mùa ( tháng 4-5 và tháng 9-10 là những tháng chuyển mùa từ xuân sang hè và từ hè chuyển sang Thu đông)
-Môi trường: Môi trường vệ sinh kém, nhà ở chật chội, ẩm thấp, nhiều bụi, khói (thuốc lá, bếp than….)
-Yếu tố dinh dưỡng, bệnh tật: NKHH hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, đẻ non, không được bú sữa mẹ, tim bẩm sinh, tiêu chảy kéo dài…..
-Cơ địa: những đứa trẻ có cơ địa dị ứng, thể tạng tiết dịch…
Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em:
a) Theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẩu học)
* Viêm đường hô hấp trên:
-Cảm lạnh.
-Viêm tai giữa.
-Viêm họng.
* Viêm đường hô hấp dưới:
-Viêm thanh quản.
-Viêm thanh – khí quản.
-Viêm phế quản.
-Viêm tiểu phế quản.
-Viêm phổi
b) Phân loại theo mức độ nặng nhẹ:
-Không viêm phổi.
-Viêm phổi.
-Viêm phổi nặng.
-Bệnh rất nặng.
Đặc điểm lâm sàng thường gặp và chẩn đoán sớm NKHHCT ở trẻ em
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng thường gặp tại Việt Nam:
Dấu hiệu lâm sàng | Tỉ lệ (%) |
Ho | 82.3 |
Thở nhanh | 88.3 |
Rút lõm lồng ngực | 77.5 |
Rale ẩm nhỏ hạt | 63.7 |
Sốt ≥38˚C | 52.6 |
Khò khè (cò cử) | 47.4 |
Cánh mủi phập phồng | 32.6 |
Tím tái | 32.4 |
Bỏ bú, bú kém | 31.4 |
Thở rên | 6.8 |
Ngủ li bì khó đánh thức | 5.2 |
Cơn ngừng thở | 4.6 |
Co giật | 3.4 |
Hạ nhiệt độ < 36˚C | 1.5 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy dấu hiệu: ho,thở nhanh và co rút lồng ngực là 3 dấu hiệu cơ bản để phát hiện sớm và dể dàng mức độ NKHHCT ở trẻ em và ở cộng đồng.
-Ho là dấu hiệu có sớm của NKHH khi đường thở bị viêm nhiễm
-Thở nhanh: do hiện tượng thiếu O2 khi phổi bị viêm, bị mất tính đàn hồi giản nở, tính mềm mạià chức năng trao đổi khí bị giảm sút à trẻ phải tăng nhịp thở để đảm bảo đủ lượng O2 cung cấp cho cơ thể.
-Trẻ dưới 2 tháng tuổi:Thở 60 lần/phút trở lên là thở nhanh.
-Trẻ 2 tháng – 12 tháng: Thở 50 lần/phút trở lên là thở nhanh.
-Trẻ 1-5 tuổi: Thở 40 lần/phút trở lên là thở nhanh.
Phân loại và xử trí NKHHCT ở trẻ em
a) Đối với trẻ 2 tháng đến 5 tuổi :
Đánh giá, phân loại và xử trí:
Dấu hiệu | Phân loại | Xử trí |
- Không có dấu hiệu của viêm phổi hoặc bệnh nặng | - Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh. | - Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đi bệnh viện. - Làm giảm đau họng và giảm ho bằng các thuốc an thần. - Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ cần đến khám ngay. - Khám lại sau 5 ngày nếu không tiến triển tốt. |
- Thở nhanh | à VIÊM PHỔI | - Cho kháng sinh thích hơp với viêm phổi trong 5 ngày. - Làm giảm đau họng và giảm ho bằng các thuốc an toàn. - Dặn bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đến khám ngay. - Khám lại sau 2 ngày. |
- Rút lõm lồng ngực | à VIÊM PHỔI NẶNG | - Gửi GẤP đi bệnh viện. - Cho liều kháng sinh đầu thích hợp với viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng. - Điều trị sốt ( nếu có ). - Điều trị khò khè (nếu có). - Nếu không có điều kiện chuyển đi bệnh viện thì phải điều trị với một khánh sinh và theo dõi sát sao. |
- Không uống được. - Nôn tất cả mọi thứ. - Co giật. - Ngủ li bì khó đánh thức. - Thở rít khi nằm yên. - Suy dinh dưỡng nặng | à BỆNH RẤT NẶNG. | - Gửi GẤP đi bệnh viện. - Cho liều kháng sinh đầu thích hợp với viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng. - Điều trị sốt (nếu có). - Điều trị khò khè (nếu có). - Nếu nghi ngờ sốt rét thì cho uống thuốc chống sốt rét. |
Chăm sóc trẻ khi khám lại:
-Nếu trẻ có vấn đề gì mới, đánh giá, phân loại và điều trị vấn đề mới theo hướng dẫn đánh giá phân loại.
-Sau 2 ngày: kiểm tra các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, đánh giá triệu chứng ho hoặc khó thở và hỏi : [1] Trẻ có thở chậm hơn không? [2] Trẻ có đỡ sốt hơn không? [3] Trẻ có ăn tốt hơn không?
Điều trị:
-Nếu có rút lõm lồng ngực hoặc thở rít khi nằm yên hoặc một dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, cho một liều kháng sinh thứ hai hoặc nếu trẻ không uống được, tiêm bắp 1 liều Chloramphenicol.
-Sau đó chuyển gấp đi bệnh viện.
-Nếu nhịp thở, sốt và ăn uống vẫn như củ, chuyển sang dùng kháng sinh thứ hai và dặn bà mẹ đưa trẻ đến khám lại sau 2 ngày hoặc chuyển đi bệnh viện. (nếu trẻ mắc sởi trong vòng 3 tháng qua, chuyển trẻ đi bệnh viện).
-Nếu trẻ thở chậm hơn, đỡ sốt hơn ,ăn tốt hơn, uống kháng sinh đủ 5 ngày.
Cho kháng sinh đường uống thích hợp:
Đối với viêm phổi:
-Kháng sinh thứ nhất: Cotrimoxazol.
-Kháng sinh thứ hai: Amoxycillin.
Cân nặng hoặc tuổi | Cotrimoxazol (Viên 480mg) Trimethoprm + Sulphamethoxazole 2 lần/ngày trong 5 ngày | Amoxycillin 9Viên 250mg) 3 lần/ ngày, trong 5 ngày |
4- < 10 kg (2 tháng đến < 12 tháng) | ½ viên /lần | ½ viên /lần |
10-19 kg ( 12 tháng - < 5 tuổi). | 1 viên /lần | 1 viên /lần |
Uống Paracetamol đối với sốt cao (≥ 38.5˚C) hoặc đau tai
Cho Paracetamol 6 giờ/lần cho đến khi hết sốt cao và hết đau tai.
Paracetamol |
Cân nặng hoặc tuổi | Viên (100mg) | Viên (500 mg) |
4 - < 6kg ( 2 tháng đến < 4 tháng) | ½ viên /lần. | ⅛ viên/lần. |
6 - < 14 kg (4 tháng - < 3 tuổi) | 1 viên/lần. | ¼ viên/lần. |
14 – 19 kg ( 3 - < 5 tuổi | 2 viên/lần. | ½ viên /lần. |
Làm giảm đau họng và giảm ho bằng các thuốc an toàn:
Những thuốc an toàn nên dùng:
+ Quách ngâm đường;
+ Mật ong;
+ Hoa hồng bạch hấp đường phèn;
Những thuốc có hại nên tránh:
+ Các chế phẩm khánh Histamine (Phenergan, Theralene……)
+ Các loại thuốc ho có opizoic, an thần, corticoides….
Tiêm bắp kháng sinh :
Đối với những trẻ phải chuyển gấp mà không uống được do:
-Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng.
-Bệnh rất nặng có sốt.
à Tiêm bắp liều đầu Chloramphenicol và chuyển gấp đi bệnh viện.
Nếu không thể chuyển được:
Tiêm nhắc lại Chloramphenicol 12 giờ/lần trong 5 ngày. Sau đó chuyển sang kháng sinh uống thích hợp cho đủ 10 ngày điều trị.
Cân nặng hoặc tuổi | Chloramphenicol Liều 40 mg/kg. Pha 5ml nước cất vào ống 1.000 mg được 5.6 ml (1 ml có 180 mg) |
4 - < 6 kg( 2 - < 4 tháng) | 1 ml ( 180 mg/lần ) |
6 - < 8 kg ( 4 - < 9 tháng ) | 1.5 ml ( 270 mg/lần) |
8 - < 10 kg ( 9 - < 12 tháng) | 2 ml ( 360 mg/lần) |
10 – 14 kg ( 12 tháng - < 3 tuổi) | 2.5 ml (450 mg/ lần) |
14 – 19 kg ( 3 - < 5 tuổi) | 3.5 ml (630 mg/lần) |
b) Đối với trẻ từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi:
Đánh giá, phân loại và xử trí:
Dấu hiệu | Phân loại | Điều trị |
Một trong các dấu hiệu sau: - Co giật - Bỏ bú hoặc bú kém - Thở nhanh - Rút lõm lồng ngực nặng - Cánh mũi phập phồng - Thở rên - Thóp phồng - Chảy mủ tai - Tấy đỏ quanh vùng rốn - Sốt ( ≥37.5˚C hoặc sờ thấy nóng) hoặc hạ nhiệt độ ( ≤ 35.5˚C hoặc sờ thấy lạnh) - Nhiều mụn hoặc mụn mủ, nhiễm khuẩn nặng ở da. - Ngủ li bì hoặ khó đánh thức Cử động ít hơn bình thường | CÓ KHẢ NĂNG NHIỄM KHUẨN NẶNG | - Cho liều kháng sinh tiêm bắp đầu tiên - Điều trị đề phòng hạ đường huyết - Hướng dẫn bà mẹ cách giữ ấm cho trẻ trên đường đi bệnh vện - Chuyển gấp đi bệnh viện. |
-Rốn đỏ hoặc chảy mủ rốn hoặc -Mụn mủ ở da | NHIỄM KHUẨN TẠI CHỖ | - Cho uống một kháng sinh thích hợp - Hướng dẫn bà mẹ điều trị nhiễm khuẩn tại chổ ở nhà. - Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà Khám lại sau 2 ngày |
Cho một kháng sinh đường uống thích hợp:
Đối với nhiễm khuẩn tại chỗ:
-Kháng sinh thứ nhất: Cotrimoxazol ( Bactrim, Biseptol)
-Kháng sinh thứ hai: Amoxycillin.
Tuổi hoặc cân nặng | Cotrimoxazol viên 480 mg Trimetoprim + Sulphamethoxazole 2 lần/ngày trong 5 ngày. | Amoxycillin Viên 250 mg |
Dưới 3 kg ( < 1 tháng) | ⅛viên/lần(*) | 1/6 viên/lần |
3-4 kg ( 1 - < 2 tháng ) | ¼ viên/lần. | ¼ viên/lần. |
(*) Tránh dùng Cotrimoxazole cho trẻ < 1 tháng tuổi bị vàng da hoặc đẻ non.
Cho liều kháng sinh tiêm bắp đầu tiên:
Cho một liều tiêm bắp (benzylpenicillin và gentamycin) hoặc( ampicillin và gentamycin):
CÂN NẶNG | Gentamycin Liều: 5 mg/kg/lần (1 lần/ngày) | Benzylpenicillin Liều: 50.000 đơn vị/kg/lần.(4 lần/ngày) | Ampicillin Liều: 50 mg/kg/lần |
Thêm 6 ml nước cất vào ống 2ml 80 mg = 8 ml (10 mg/ml) | Một ống 600 mg (1.000.000 đơn vị) Thêm 3.6 ml nước cất = 4.0 ml (250.000 UI/ml) | Ống 500 mg Thêm 2.3ml nước cất = 2.5 ml ( 200 mg/ml) | Ống 1000 mg Thêm 4.7 ml nước cất = 5 ml (200 mg/ml) |
<1 kg | 0.50ml/ lần | 0.20 ml/lần | 0.25 ml/lần | 0.25 ml/lần |
1 - < 2 kg | 1.00 ml/lần | 0.40 ml/lần | 0.50 ml/lần | 0.50 ml/lần |
2 - < 3 kg | 1.50 ml/lần | 0.60 ml/lần | 0.75 ml/lần | 0.75 ml/lần |
3 - < 4 kg | 2.00 ml/lần | 0.80 ml/lần | 1.00 ml/lần | 1.00 ml/lần |
4-5 kg | 2.50 ml/lần | 1.00 ml/lần | 1.25 ml/lần | 1.25ml/lần |
-Chuyển viện là biện pháp tốt nhất cho trẻ nhỏ được phân loại là Có khả năng nhiễm khuẩn. Nếu không thể chuyển viện, hãy dùng (benzylpenicilli và gentamycin) hoặc (ampicilli và gentamycin) ít nhất 5 ngày. Dùng Gentamycin một lần/ngày và Benzylpenicillin hoặc Ampicillin 6 giờ/lần.
-Nếu trẻ được phân loại cần chuyển gấp, không nên mất thời gian để thử test da penicillin. Nếu trước đây không có phản ứng nghiêm trọng, tiêm bắp 1 mũi penicillin hoặc ampicillin và 1 mũi gentamycin và chuyển gấp đi bệnh viện.
Hướng dẫn bà mẹ điều trị nhiễm khuẩn tại chổ ở nhà:
-Giải thích cách điều trị.
-Quan sát bà mẹ điều trị lần đầu cho trẻ tại phòng khám
-Dặn bà mẹ điều trị 2 lần/ngày, bà mẹ nên đưa trẻ đến phòng khám nếu tình trạng nhiễm khuẩn nặng hơn.
Điều trị các mụn mủ ở da:
Bà mẹ cần:
-Rửa tay sạch.
-Nhẹ nhàng rữa sạch mủ và vảy bằng nước muối loãng.
- Bôi tím gentian 0.5% hoặc xanh methylen 2% vào các mụn mủ.
- Rửa sạch tay.
Điều trị nhiễm trùng rốn:
Bà mẹ cần:
- Rửa sạch tay.
- Nhẹ nhàng rửa sạch mủ bằng nước muối loãng hoặc oxy già.
- Thấm khô bằng vải sạch.
- Bôi cồn iod loãng 2% vào rốn.
- Rửa sạch tay.
Điều trị nấm miệng:
Bà mẹ cần:
- Rửa sạch tay.
- Dùng một mãnh vải mềm quấn xung quanh ngón tay và thấm nước muối loãng để rữa sạch miệng
- Bôi vào vết thương dd tím gentian pha loãng 0.25% hoặc xanh methylene 1% hoặc glycerin borat 3%.
- Rữa sạch tay.
Khi nào bè mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay?
Các bà mẹ nên đưa trẻ đến khám ngay nếu trẻ có một trong các dấu hiệu sau:
-Bú hoặc uống ít.
-Bệnh nặng hơn.
-Có sốt hoặc hạ thân nhiệt.
-Thở nhanh.
-Khó thở.
-Phân có máu.
Điều trị phòng hạ đường huyết :
-Nếu trẻ có thể bú mẹ được: đề nghị bà mẹ cho trẻ bú.
-Nếu trẻ không thể bú mẹ được nhưng có thể nuốt được:
+ Vắt sữa cho trẻ uống hoặc dùng các loại sữa khác.
+ Nếu không có sữa, cho trẻ uống nước đường.
-Cho trẻ uống 30 – 50 ml nước đường trước khi truyền.
-Cách pha nước đường: Hòa 4 thìa cà phê đường (20 gam) trong 200ml nước sôi để nguội.
-Nếu trẻ không nuốt được và bạn đã được đào tạo cách sử dụng ống thông dạ dày: Cho trẻ 5 ml sữa hoặc nước đường bằng ống thông dạ dày.
Một số vấn đề khác:
-Kiểm tra vấn đề nuôi dưỡng hoặc nhẹ cân
-Kiểm tra tình trạng tiêm chủng của trẻ.
Tài liệu tham khảo
- http://www.medindia.net/education/familymedicine/Acute-Respiratory-Introduction.htm
- Một số tài liệu khác và hình ảnh trích từ internet