Theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát với các nội dung chính như sau:
Tiết kiệm 10% chi thường xuyên:
Tiếp tục thực hiện chi tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 như tạm dừng mua sắm ô tô, phương tiện, tài sản khác có giá trị lớn, sửa chữa trụ sở làm việc; hạn chế tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập và các đoàn công tác trong và ngoài nước có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; thực hiện tiết kiệm tối đa trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ khác chưa thực sự cấp bách, nội dung không thiết thực; nguồn kinh phí tiết kiệm thuộc ngân sách cấp nào được để lại ngân sách cấp đó nhằm giảm bội chi và bổ sung dự phòng ngân sách ưu tiên cho các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhiệm vụ quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán ngân sách đã được giao.
Sắp xếp, bố trí lại kế hoạch đầu tư phát triển năm 2008:
Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: không điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư của ngân sách nhà nước năm 2008 đã giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo mặt bằng giá mới; đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch dược duyệt, chưa đủ thủ tục quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng…; ngừng triển khai các dự án khác chưa thật sự cấp bách, không mang lại hiệu quả; đình hoãn các dự án xây dựng trụ sở các cơ quan, xây dựng hội trường, nhà bảo tàng, nhà văn hóa đã bố trí trong kế hoạch năm 2008 nhưng chưa khởi công; riêng đối với các dự án cần thiết, quan trọng chỉ bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư; giãn tiến độ thi công các dự án được duyệt hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2007 trở về trước nhưng bố trí vốn không đủ theo tiến độ nên phải kéo dài thời gian thi công, các dự án đang còn nhiềuvướng mắc trong thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng. Số vốn có được từ các biện pháp trên đây được điều chuyển cho những dự án có hiệu quả, cấp bách, hoàn thành trong 2008-2009 sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán theo quy định của Nhà nước; không xử lý tạm ứng vốn cho các Bộ, ngành, địa phương chưa thực hiện rà soát, sắp xếp lại vốn đầu tư theo quy định tại quyết định này.
Đối với đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ: các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án, xác định nhu cầu vốn sử dụng năm 2008 gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án cụ thể cắt giảm khoảng 25% kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2008; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đã có trong danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã đủ điều kiện đầu tư. Để tránh lãng phí do phải trả lãi tiền vay, Bộ Tài chính cần thực hiện việc huy động trái phiếu Chính phủ theo tiến độ thực hiện dự án, công trình của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương.
Đối vớiđầu tư từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư của Nhà nước: Bộ Tài chính khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo hướng đưa ra khỏi danh mục các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh hoặc có khả năng thu hồi vốn để tập trung ưu đãi cho các chương trình phúc lợi xã hội và công trình hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế…).
Đối với đầu tư từ nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước: Chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm rà soát lại kế hoạch đầu tư năm 2008 để đảm bảo cho việc đầu tư có hiệu quả; cắt giảm các công trình đầu tư thuần túy làm trụ sở; tập trung đầu tư cho các công trình, dự án phục vụ trực tiếp đến hoạt động sản xuất ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Đối với việc bảo lãnh vay vốn cho các công trình dự án: trong năm 2008, Bộ Tài chính có biện pháp hạn chế cấp bảo lãnh cho các dự án không thuộc đối tượng cấp thiết và trọng yếu của nền kinh tế.