Hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế điều trị Hội chứng viêm dày sừng da bàn tay, bàn chân ở Quảng Ngãi
Ngày 4/5, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Xuyên đã ký văn bản ban hành Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân. Hướng dẫn lần này rất chi tiết trong chẩn đoán và điều trị.
Phân biệt với các bệnh da khác
Theo Bộ Y tế, khi trực tiếp tham gia khảo sát, thăm khám trực tiếp, lấy mẫu xét nghiệm các bệnh nhân ở các xã Ba Điền, Ba Xa, Ba Ngạc, Ba Tô, Ba Vinh ( huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi) bị các triệu chứng: viêm da, dày sừng, bong vảy, khô, nứt nẻ ở bàn tay, bàn chân kèm theo tăng men gan (SGOT, SGPT), Hội đồng khoa học của Bộ Y tế bước đầu nhận định đây là Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân, căn nguyên đang được điều tra xác định.
So với hướng dẫn được ban hành cuối tháng 1/2012, hướng dẫn điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân lần này chi tiết, cụ thể hơn, giúp tuyến dưới có thể nhận định, phát hiện sớm ca bệnh cũng như có những hướng dẫn cụ thể, chi tiết về điều trị tùy theo độ nặng - nhẹ của ca bệnh. Ví như trước đây trong hướng dẫn chẩn đoán, xác định ca bệnh chỉ nêu các yếu tố về dịch tễ (sống ở trong khu vực có bệnh lưu hành) và dựa trên các biểu hiện lâm sàng cơ bản (tổn thương cơ bản là các mảng do đỏ sẫm, ranh giới rõ với da lành, dày sừng nức nẻ, bong vảy ở bàn tay, bàn chân và các biểu hiện toàn thân khác như sốt, mệt mỏi và sét nghiệm men gan tăng. Còn ở hướng dẫn lần này, để giúp tuyến dưới xác định sớm ca bệnh, tránh chẩn đoán nhầm với các bệnh da khác, Hội đồng khoa học đưa ra những hướng dẫn phân biệt cụ thể với các bệnh dễ nhầm lẫn như bệnh Dày sừng lòng bàn tay bàn chân di truyền, viêm da cơ địa, viêm kẽ, vảy nến...
Đặc biệt trong hướng dẫn chẩn đoán mức độ bệnh, ngoài hướng dẫn chi tiết các dấu hiệu phân biệt mức độ bệnh ở thể nhẹ, bệnh độ nặng và biến chứng, Hội đồng còn lưu ý cơ sở điều trị phải chú ý phát hiện những biến chứng và các bệnh kèm theo ở bệnh nhân như nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, sốt mò, sốt rét, viêm phổi, viêm màng não, hôn mê, co giật.
Bộ Y tế cũng lưu ý, với Hội chứng viêm day dày sừng bàn tay, bàn chân nếu xảy ra ở các đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ có thai, người mắc các bệnh mạn tính, suy dinh dưỡng, thiếu vi chất, thiếu máu thì bệnh có nguy cơ tiến triển nặng hơn, phải đặc biệt lưu ý trong theo dõi điều trị.
Hướng dẫn chi tiết trong điều trị ca bệnh
Trong hướng dẫn trước, khi phát hiện ca bệnh thể nặng, bệnh nhân được đề nghị chuyển đến BV Phong và Da liễu TƯ Quy Hòa, còn trong Hướng dẫn mới, với các ca bệnh nặng và biến chứng, Bộ Y tế đề nghị người bệnh cần được điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu của các BV đa khoa tuyến tỉnh hoặc TƯ, khi cần phải có hội chẩn với các chuyên khoa có liên quan.
Đặc biệt, phác đồ điều trị ca bệnh nặng và có biến chứng được chỉ ra chi tiết, từ việc điều trị toàn thân bằng các loại thuốc hỗ trợ gan đến nuôi dưỡng, phác đồ cũng hướng dẫn chi tiết, cụ thể các loại thuốc chống viêm, thuốc kháng sinh, dịch truyền, vitamin . Đồng thời cũng có hướng dẫn cụ thể điều trị với những trường hợp diễn tiến nặng dẫn đến hôn mê gan hoặc tiền hôn mê gan.
Ngoài ra, Hội đồng khoa học cũng lưu ý các cơ sở điều trị phải theo dõi chặt những trường hợp có nhiễm trùng kèm theo để tích cực tìm nguyên nhân: chụp phổi, cấy máu tìm vi khuẩn; ký sinh trùng sốt rét, làm xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán rickettsia, leptospira, công thức máu, khí máu, đường máu, điện giải đồ, urê, creatinin...
Các trường hợp đặc biệt là trẻ em và phụ nữ có thai cũng có hướng dẫn điều trị riêng để phù hợp với tình trạng sức khỏe trẻ em vàn người đang mang thai. Thuốc cũng được lựa chọn khác so với bệnh nhân bình thường nhằm giảm tối đa nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe thai nhi.
Theo một bác sĩ điều trị tại BV Bệnh nhiệt đới TƯ, với phác đồ chi tiết này, khi phát hiện ca bệnh, y tế cơ sở hoàn toàn có thể tự tin điều trị theo hướng dẫn bởi các loại thuốc, dịch truyền, liều lượng được chỉ ra rất chi tiết, cụ thể và việc điều trị sớm theo đúng hướng dẫn sẽ giảm nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Bộ Y tế khuyến cáo, để phòng bệnh, người dân cần vệ sinh môi trường sạch sẽ; đi giầy dép; tăng cường rửa tay, chân bằng nước sạch, nhất là sau khi lao động; tránh tiếp xúc với các hoá chất, nhất là các thuốc trừ sâu, diệt cỏ; sử dụng các phương tiện bảo hộ an toàn, đúng quy cách trong khi lao động; ăn uống đầy đủ, hợp vệ sinh.
 |
Bộ trưởng Y tế thăm hỏi các triệu chứng bệnh của người dân ở Quảng Ngãi |
Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì
Ngày 10/5, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã ký quyết định số 1548/QĐ-BYT ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì. Theo hướng dẫn này, con người tiếp xúc với chì qua nhiều nguồn khác nhau: Các thuốc nam dùng uống, bôi, được dân gian gọi là thuốc cam, thuốc tưa lưỡi; Sơn có chì, đồ chơi dùng sơn chì; Môi trường sống như bụi từ sơn chì cũ, đất bị nhiễm sơn chì, ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp có chì…; nghề nghiệp có nguy cơ phơi nhiễm chì như sản xuất thủy tinh, nung nấu, tinh chế chì; đồ hộp có chất hàn gắn hộp sử dụng chì, các nguồn thực phẩm bị ô nhiễm từ môi trường do không được kiểm soát tốt…
Theo hướng dẫn, mức ngộ độ chì nặng ở trẻ em xảy ra khi trẻ xuất hiện bệnh lý não (thay đổi hành vi, co giật, hôn mê, liệt dây thần kinh sọ…); nôn kéo dài; nồng độ chì trong máu > 70mcg/dL. Với người lớn, mức độ ngộ độc nặng khi xuất hiện trạng thái hôn mê, co giật, sảng, rối loạn vận động khu trú, đau đầu, phù gai thị…; liệt ngoại biên thần kinh ngoại vi; đau cơn quặn bụng, nôn, bệnh lý thận; nồng độ chì trong máu > 100mcg/dL…
Để biết thêm chi tiết về phác đồ chẩn đoán và điều trị ngộ độc chì, chúng ta có thể truy cập file PDF từ trang tin của Bộ Y tế.
Hướng dẫn phòng chống ngộ độc thực phẩm
1. Nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm (4 nhóm)
a) Ngộ độc thực phẩm do ăn phải thức ăn nhiễm vi sinh vật
- Do vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn: Đây là nguyên nhân phổ biến trong ngộ độc thực phẩm. Thường gặp do vi khuẩn gây bệnh thương hàn (Salmonella) vi khuẩn gây bệnh lỵ (Shigella), vi khuẩn gây ỉa chảy (E.Co li) hoặc nhiễm các độc tố của vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus).
- Do vi rút: thường gặp do các loại vi rút gây viêm gan A (Hepatis virut A), Virut gây bệnh bại liệt (Polio Picornavirus), virut gây ỉa chảy (Rota virus)
- Do kí sinh trùng: Sán lá gan, sán bò, ấu trùng sán lợn, các loại đơn bào (Amip, trùng lông...), các loại giun và ấu trùng giun.
- Do nấm mốc và nấm men: Thường gặp do loài Aspergillus, Penicilium, Furanium Candida... Nguy hiểm hơn là một số loài nấm mốc có khả năng sinh độc tố như Aflatoxin gây ung thư.
b) Ngộ độc thực phẩm do ô nhiễm các chất hoá học
- Do ô nhiễm các kim loại nặng: Thường gặp do ăn các thức ăn đóng hộp hay ăn thực phẩm được nuôi trồng từ những vùng đất nước ô nhiễm kim loại nặng. Các kim loại thường gây ô nhiễm như: Chì, Đồng, Asen, Thuỷ ngân, Cadimi...
- Do thuốc bảo vệ thực vật: thường là các loại thuốc diệt côn trùng, thuốc trừ động vật ăn hại, thuốc diệt mối, mọt. Nguyên nhân thường do ăn rau xanh, hoa quả...có lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật quá cao.
- Do các loại thuốc thú y: thường gặp là các loại thuốc kích thích tăng trưởng, tăng trọng, các loại kháng sinh.
- Do các loại phụ gia thực phẩm: thường gặp là các loại thuốc dùng bảo quản thực phẩm (cá, thịt, rau, quả... ), các loại phẩm mầu độc dùng trong chế biến thực phẩm.
- Do các chất phóng xạ.
c) Ngộ độc do ăn phải thực phẩm có sẵn chất độc
Bản thân chất độc có sẵn trong thực phẩm, khi chúng ta ăn các thực phẩm có chứa sẵn các chất độc này rất có thể bị ngộ độc.
- Động vật độc: Thường do ăn phải các loại nhuyễn thể, cá nóc độc, ăn cóc, mật cá trắm ...
- Thực vật độc: Nấm độc, khoai tây mọc mầm, sắn, một số loại đậu quả, lá ngón...
d) Ngộ độc do ăn phải thức ăn bị biến chất, thức ăn ôi thiu
Một số loại thực phẩm khi để lâu hoặc bị ôi thiu thường sinh ra các chất độc như: Các chất Amoniac, hợp chất amin sinh ra trong thức ăn nhiều đạm (thịt, cá, trứng... ) hay các Peroxit có trong dầu mỡ để lâu là các chất độc hại trong cơ thể. Các chất độc này thường không bị phá huỷ hay giảm khả năng gây độc khi được đun sôi.
2. Triệu chứng khi bị ngộ độc thực phẩm thường xuất hiện
Nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, đôi khi có kèm theo hoặc không có các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, đau cơ, khó thở, sốt...
Người bị ngộ độc cũng có triệu chứng tim mạch do mất nước - điện giải hoặc do chính chất độc gây nên (mạch nhanh, huyết áp giảm, loạn nhịp); sốt cao, hạ nhiệt độ (thường do vi khuẩn và độc tố vi khuẩn). Tùy theo nguyên nhân ngộ độc, bệnh nhân có thể suy hô hấp (do ăn cá nóc), tím tái (do ngộ độc sắn, măng tươi), suy gan và rối loạn đông máu (do ngộ độc nấm độc), đái ít, vô niệu (do ngộ độc nấm độc, mật cá trắm)...
3. Phòng chống ngộ độc thực phẩm
a) Cách chọn và sử dụng thức ăn
- Khi mua thực phẩm cần chọn các thực phẩm tươi sống, tránh dùng thực phẩm kém chất lượng (ôi thiu, ươn...) không dùng thực phẩm đã hết hạn sử dụng.
- Nên mua các loại thực phẩm ở những nơi tin cậy. Sản phẩm phải ghi nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có ghi thành phần, ngày sản xuất và hạn sử dụng, cũng như có số điện thoại để liên lạc. Nên mua các loại thực phẩm có bao gói riêng để dễ bảo quản, không bị lẫn mùi với thức ăn khác và tiện sử dụng.
- Thức ăn không dùng hết, phải đun sôi lại trước khi cất. Trước khi ăn lại, phải đun sôi lần nữa, ít nhất 10 - 15 phút. Chỉ nên dùng lại thức ăn của bữa trước thêm một lần.
- Thức ăn đã chế biến, chỉ có thể giữ được từ 3 - 4 giờ ở nhiệt độ 60oC (nếu ăn nóng) và 10oC (nếu ăn nguội).
- Đối với thực phẩm nấu chín, tránh tối thiểu tay tiếp xúc với thực phẩm, để giảm sự xâm nhập của mầm bệnh; phải có dụng cụ riêng để gắp thức ăn.
b) Phương pháp bảo quản thực phẩm
Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm của môi trường bảo quản; thời gian bảo quản; chất lượng bao bì phải bảo đảm đáp ứng riêng cho từng loại thực phẩm. Nếu không đạt yêu cầu, sẽ tác động đến giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, làm biến đổi thành phần đạm, béo, đường, vitamine... gây mùi khó chịu, ảnh hưởng đến màu sắc của thực phẩm hoặc nhiễm các chất độc hại từ bao bì vào thực phẩm.Các phương pháp bảo quản thực phẩm gồm:
- Bảo quản ở nhiệt độ thấp (lạnh hay đông lạnh);
- Bảo quản ở nhiệt độ cao (thanh trùng ở nhiệt độ hơn 100oC, sấy khô, xông khói);
- Bảo quản bằng phương pháp hóa học (ướp muối, đường; ngâm giấm; lên men);
c) Thực hiện tốt 10 nguyên tắc "vàng" phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
- Chọn thực phẩm tươi sạch.
- Thực hiện "ăn chín, uống sôi"; ngâm kỹ, rửa sạch rau quả khi ăn sống.
- Thức ăn sống, chín phải để riêng; không dùng lẫn dụng cụ chế biến.
- Giữ dụng cụ, nơi chế biến luôn khô sạch.
- Rửa tay trước khi chế biến và trước khi ăn.
- Chế biến thức ăn bằng nước sạch.
- Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn đã nấu chín.
- Ăn ngay thức ăn khi vừa nấu xong.
- Đun kỹ thức ăn trước khi dùng lại.
- Không ăn thức ăn ôi thiu
Cấm thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được phép
Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến vừa ký ban hành Thông tư 03/2012/TT-BYT hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng. Theo đó, các hành vi nghiêm cấm trong thử thuốc trên lâm sàng gồm: thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được phép của Bộ Y tế; Tự ý sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt; Sử dụng thuốc thử lâm sàng vào các mục đích khác; Ép buộc đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc che dấu thông tin hoặc không cung cấp thông tin theo quy định dành cho người tham gia nghiên cứu.
Việc thử thuốc trên lâm sàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được tuyển chọn theo đúng các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Đối với một số trường hợp đặc biệt, khẩn cấp liên quan đến an ninh sức khỏe thì Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng trên cơ sở tư vấn của Hội đồng Tư vấn cấp số đăng ký lưu hành thuốc và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2012.
Nghiêm cấm ép buộc tham gia nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
Đây là một nội dung trong Thông tư số 3/2012/TT-BYT về hướng dẫn thử thuốc trên lâm sàng vừa được Bộ Y tế ban hành. Theo đó, việc thử thuốc trên lâm sàng phải theo đúng quy định của Thông tư này cũng như các quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thông tư quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong thử thuốc trên lâm sàng khi chưa được phép của Bộ Y tế như: tự ý sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ, đề cương nghiên cứu đã được Bộ Y tế phê duyệt; sử dụng thuốc thử lâm sàng vào các mục đích khác... Mặt khác, người tham gia thử thuốc trên lâm sàng phải được tuyển chọn theo đúng các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. Hành vi ép buộc đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc che giấu thông tin hoặc không cung cấp thông tin theo quy định dành cho người tham gia nghiên cứu cũng bị Bộ Y tế nghiêm cấm trong thực hiện thử thuốc trên lâm sàng...
Đồng thời, thuốc thử lâm sàng phải bảo đảm các yêu cầu như đã được nghiên cứu ở giai đoạn tiền lâm sàng, có các tài liệu chứng minh tính an toàn để có thể thử nghiệm các giai đoạn tiếp theo; có công thức, dạng bào chế và quy trình bào chế ổn định; có kết quả nghiên cứu thử lâm sàng các giai đoạn trước nếu đề nghị thử thuốc trên lâm sàng giai đoạn tiếp theo; đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng; nãn thuốc thử lâm sàng có dòng chữ “Sản phẩm dùng cho thử lâm sàng. Cấm dùng cho mục đích khác”.
THÔNG TƯ Hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng Căn cứ Luật Dược ngày 14/06/2005 và Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược; Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế, Bộ Y tế hướng dẫn về thử thuốc trên lâm sàng như sau: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn về thuốc phải thử lâm sàng, miễn thử lâm sàng, miễn một số giai đoạn thử lâm sàng; điều kiện thử thuốc trên lâm sàng; đăng ký, thẩm định, phê duyệt thử thuốc trên lâm sàng, các giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng liên quan; giám sát, kiểm tra, nghiệm thu đánh giá kết quả thử thuốc trên lâm sàng ở Việt Nam phục vụ cho việc nghiên cứu, cho phép lưu hành các loại thuốc hóa dược, sinh phẩm y tế, vắc xin và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh trực tiếp trên người (sau đây được gọi chung là thuốc). Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Nước tham chiếu là một trong các nước Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Úc, Canada hoặc Cơ quan quản lý các sản phẩm y tế của Châu Âu (European Medicines Agency - EMA). 2. Nghiên cứu đa trung tâm là một thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở hai trung tâm nghiên cứu trở lên để bảo đảm tính phổ quát về số lượng người tham gia thử thuốc trên lâm sàng, các yếu tố nhân khẩu học hoặc nhân chủng học đa dạng hơn. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối thuốc có nhu cầu thử thuốc của mình trên lâm sàng. 4. Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng là các cơ sở y tế có chức năng nghiên cứu khoa học, có đủ điều kiện về nhân lực chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện thử thuốc trên lâm sàng và được Bộ Y tế thẩm định, cho phép. 5. Người tham gia thử thuốc trên lâm sàng là người bệnh hoặc người tình nguyện khoẻ mạnh tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. 6. Tổ chức nghiên cứu lâm sàng (Contract Research Orgnization: CRO) là tổ chức có tư cách pháp nhân, có năng lực chuyên môn phù hợp theo quy định của Bộ Y tế, độc lập với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng, được tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm sàng ký hợp đồng để thực hiện các công việc hỗ trợ cho nghiên cứu như viết đề cương nghiên cứu, giám sát nghiên cứu, phân tích dữ liệu. 7. Tổ chức quản lý địa điểm nghiên ... (Toàn văn nội dung có thể trích lấy từ trang chủ của Bộ Y tế) |