!important;
Theo Thông báo của Bộ Y tế về tình hình công tác y tế tháng 4-2006 (từ 21/3-20/4/2006) có một số mặt đáng chú ý như sau:
I.Tình hình công tác y tế dự phòng tháng 4-2006:
1.Tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch:
+ Viêm phổi do vi rút cúm A (H5N1): không ghi nhận trường hợp mắc mới, tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ trường hợp mắc đầu tiên tháng 12/2003 đến nay là 93/42 trường hợp tại 32 tỉnh/thành phố.
+ Viêm não vi rút (A83-A89): ghi nhận 64 trường hợp mắc mới, 7 trường hợp tử vong tại 13 tỉnh/thành phố. Số mắc/chết bổ sung từ tháng 3 là 112/22. Tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu năm đến nay là 223/31, số mắc giảm 38% so với cùng kỳ năm 2005.
+ Sốt xuất huyết (A90): ghi nhận 1.620 trường hợp mắc mới và 1 tử vong tại 24 tỉnh/thành phố. Số mắc/chết bổ sung từ tháng 3 là 1.094/2. Tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu năm đến nay là 8.855/6, số mắc tăng 34,5% so với cùng kỳ năm 2005.
+ Thương hàn (A01): ghi nhận 107 trường hợp mắc mới, không có tử vong tại 9 tỉnh/thành phố. Tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu năm đến nay là 321/0 (số trường hợp mắc/chết báo cáo bổ sung các tháng trước là 38/0), số mắc giảm 34,8% so với cùng kỳ năm 2005.
+ Tiêu chảy cấp nghi tả: không ghi nhận trường hợp nào mắc mới, tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu năm đến nay là 0/0.
+ Dịch hạch (A20): không ghi nhận trường hợp nào mắc mới, tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu năm đến nay là 0/0.
+ Viêm màng não do não mô cầu (A39.0): ghi nhận 46 trường hợp mắc mới, 2 trường hợp tử vong tại 10 tỉnh/thành phố. Tích lũy số mắc/chết cả nước từ đầu năm đến nay là 224/4, số mắc giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2005.
+ Viêm gan vi rút (B15-B19): ghi nhận 604 trường hợp mắc mới, không có tử vong tại 21 tỉnh/thành phố. Tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu năm đến nay là 1.925/0, số mắc giảm 3,6% so với cùng kỳ 2005.
+ Sốt rét: ghi nhận 3.523 trường hợp mắc mới, 1 trường hợp tử vong tại 41 tỉnh/thành phố. Tích lũy số mắc/chết trong cả nước từ đầu nămđến nay là 15.332/4 (số trường hợp mắc/chết báo cáo bổ sung các tháng trước là 1.839/1), số mắc giảm 50,96% so với cùng kỳ năm 2005.
2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS:
Tích lũy ca đầu tiên tới thời điểm 17/4/2006 tổng số người nhiễm HIV là 106.754, tổng số bệnh nhân AIDS là 17.985 và tổng số tử vong do AIDS là 10.446 trường hợp.
So sánh với tháng 3/2006: trong tháng 4/2006 (17/3/2006-16/4/2006) có 1.143 người phát hiện nhiễm HIV tăng 191 trường hợp (tăng 20%); 228 bệnh nhân AIDS giảm 86 trường hợp (giảm 27%) và 99 tử vong do AIDS giảm 60 trường hợp (giảm 28%).
So sánh với cùng kỳ năm 2005: số người phát hiện nhiễm HIV giảm 229 trường hợp (tương ứng giảm 17%), số bệnh nhân AIDS tăng 21 trường hợp (tăng 10%) và số tử vong do AIDS giảm 38 trường hợp (giảm 28%).
3. Tình hình ngộ độc thực phẩm:
|
Xét nghiệm soi ký sinh trùng sốt rét phục vụ cho công tác điều trị |
Tháng 4/2006 ghi nhận 15 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tây, Phú Yên, Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Bến Tre, Bình Dương, Đồng Nai, Đăk Lăk và ĐĂk Nông làm 697 người mắc (trong đó có 2 người tử vong); nguyên nhân do vi sinh vật (7 vụ),hóa chất (3 vụ), thực phẩm có độc (2 vụ) và không rõ nguyên nhân (3 vụ)
Tổng số người ngộ độc tích lũy từ đầu năm đến ngày 18/4/2006 là 1.933 người (bổ sung tháng 3/2006 là 65 trường hợp mắc), trong đó có 22 người tử vong.
II. Hoạt động của hể y tế dự phòng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm:
1.Hoạt động y tế dự phòng:
1.1. Kiểm soát các bệnh truyền nhiễm, quản lý vac-xin và sinh phẩm y tế:
Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trong nước và trên thế giới, để cập nhậtbáo cáo cho Văn phòng Trung ương Đảng và Văn phòng Chính phủ.
Báo cáo tình hình dịch cúm A (H5N1) trình Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp hàng tuần của Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm. Triển khai diễn tập phòng chống dịch cúm A (H5N1) và đại dịch cúm ở người tại Thái Bình.
Chuẩn bị các hoạt động phòng chống dịch bệnh phục vụ Đại hội Đảng X, gửi công văn cho các viện, tỉnh lân cận về việc tổ chức trực dịch, thành lập đội cấp cứu lưu động, giám sát và báo cáo dịch hàng ngày.
1.2.Kiểm dịch y tế biên giới và quản lý hóa chất y tế:
Theo dõi và chỉ đạo công tác kiểm dịch y tế biên giới đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch tại các cửa khẩu, tổng hợp ý kiến các bộ ngành góp ý dự thảo lần thứ 7 Nghị định Chính phủ về kiểm dịch y tế biên giới.
Xây dựng Thông tư hướng dẫn xuất nhập khẩu hóa chất trình lãnh đạo Bộ, xây dựng dự thảo và xin ý kiến đóng góp của các Trung tâm kiểm dịch y tế Quyết định số 21/2000/QĐ-BTC về mức thu phí, lệ phí y tế dự phòng.
1.3.Sức khỏe môi trường và cộng đồng:
Hoàn chỉnh dự thảo Chỉ thị y tế trường học trình Chính phủ, xây dựng kế hoạch hoạt động và phê duyệt dự toán chi tiết Chương trình Làng văn hóa sức khỏe năm 2006. Triển khai các hoạt động truyền thông xây dựng các mô hình điểm về Làng văn hóa sức khỏe.
 |
Lãnh đạo Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn chỉ đạo công tác chẩn đoán và điều trị sốt rét tại các tuyến bệnh viện |
Hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương triển khai hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường. Xây dựng và hoàn chỉnh đề cương dự án củng cố và phát triển y tế trường học, dự án phòng chống bệnh mắt hột trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.Sức khỏe nghề nghiệp-tai nạn thương tích:
Tiếp tục hoàn chỉnh dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác khám chữa bệnh nghề nghiệp và dự thảo Thông tư hướng dẫn công tác an toàn vệ sinh lao động trong các cơ sở y tế.
Tổ chức tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Phối hợp với Báo sức khỏe và đời sống ra số chuyên đề về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động.
Hoàn chỉnh đề cương và tổng hợp dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động triển khai chính sách quốc gia phòng chống tai nạn thương tích giai đoạn 2003-2005 và kế hoạch giai đoạn 2006-2010.
2. Hoạt động phòng chống HIV/AIDS:
Tiếp tục xây dựng chương trình hành động quốc gia về thông tin-giáo dục-truyền thông thay đổi hành vi, tổ chức đoàn liên ngành đi khảo sát tại 4 tỉnh Hà Giang, Phú Thọ, TP. Hồ Chí Minh và Tây Ninh.
Chuẩn bị Hội nghị điều trị toàn quốc về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS; lấy ý kiến các bộ/ngành về kế hoạch hành động, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010; hoàn thiện hướng dẫn quốc gia về quản lý và tổ chức triển khai điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng virut ARV.
Xây dựng kế hoạch kinh phí cho Ban điều phối và Văn phòng thường trực Chương trình PEPFAR năm 2006. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hướng dẫn triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2006 cho các ban/ngành, đoàn thể 64 tỉnh/thành phố.
3. Hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm:
Thành lập Ban chỉ đạo soạn thảo và tổ chức soạn thảo “Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010” !important; phối hợp với Sở y tế Hà Nội kiểm tra tình hình bảo đảm VSATTP tại một số khách sạn, nhà hàng, siêu thị phục vụ Đại hội Đảng X.
Phối hợp với UBND TP. Hà Nội tổ chức thành công Tháng hành động vì chất lượng VSATTP năm 2006 !important; triển khai xây dựng Thông tư liên tịch Y tế-Nông nghiệp về kiểm soát rau quả nhập khẩu.
  !important;
  !important;