Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng tại công văn số 7222/VPCP-VX ngày 08/12/2006 về việc giải quyết bệnh sán lá gan lớn, Bộ trưởng Bộ Y tế đã có Công văn số 22/BC-BYT ngày 12/1/2007báo cáo Phó Thủ tuớng Chính phủ về những công việc Bộ Y tế đã triển khai và những hoạt động tiếp theo để tiến tới loại trừ bệnh sán lá gan lớn ở Việt Nam như sau:
I. Tình hình bệnh sán lá gan lớn ở Việt NamSán lá gan lớn có hai loài là Fascioia hepatica và Fasciola gigantica. Vật chủ chính của Sán lá gan lớn là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu. Người là vật chủ ngẫu nhiên, tình cờ mắc bệnh. Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (như rau ngổ, rau rút/nhút, rau cần, cải xoong...) hoặc uống nước chưa nấu chín có nhiễm ấu trùng sán. Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan thường từ 2-3 tháng, sau đó sán xâm nhập vào đường mật rồi trưởng thành và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và điều trị.
Theo số liệu thống kê, số bệnh nhân sán lá gan lớn được phát hiện ở nước ta đến hết tháng 12 năm 2006 là 3.785 người, phân bố tại 228 huyện thuộc 42 tỉnh, thành phố trong toàn quốc, tập trung chủ yếu tại các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên, đặc biệt là: Bình Định (l.423 người), Quảng Ngãi (771 người), Quảng Nam (148 người) (xem Phụ lục 1).
II. Những công việc đã được tiến hành để phòng chống bệnh sán lá gan
Trước tình hình bệnh sán lá gan lớn được phát hiện nhiều vào những thángđầu năm 2006, Bộ Y tế đã kịp thời chỉ đạo các đơn vị trong trong ngành tiến hành một loạt các hoạt động sau:
1. Đề nghị Văn phòng Tổ chức y tế thế giới tại Việt Nam tài trợ 10.000 viên thuốc Egaten 250mg (thuốc đặc trị bệnh sán lá gan hiện nay). Ngày 19 tháng 5 năm 2006, số lượng thuốc trên đã về đến Việt Nam và được phân bổ cho các đơn vị để điều trị bệnh nhân cụ thể ( xem Phụ lục 2).
2. Ngày 20 tháng 6 năm 2006, Lãnh đạo Bộ Y tế đã họp với các đơn vị chức năng như Cục Y tế dự phòng Việt Nam, Cục quản lý Dược Việt Nam, Vụ Điều trị, Vụ Khoa học & Đào tạo, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch-tài chính, Thanh tra, Viện Sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng Quy Nhơn và chỉ đạo các đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:  |
khu khám chữa bệnh chuyên khoa Viện Sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng Quy Nhơn |
- Đánh giá tình hình mắc bệnh sán lá gan lớn trong toàn quốc
- Đảm bảo cung cấp đủ thuốc cho bệnh nhân;
- Tổ chức khám và điều trị cho bệnh nhân;
- Tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống bệnh sán lá gan lớn trong cộng đồng;
- Xây dựng chương trình phòng chống bệnh sán lá gan lớn.
3. Ngày 25 tháng 7 năm 2006, Bộ Y tế có văn bản số 4662/QLD-VP yêu cầu Công ty Vimedimex II làm đầu mối phối hợp với các đơn vị chức năng xác định nhu cầu thuốc điều trị bệnh sán lá gan lớn cần phải mua và khẩn trương tiến hành các thủ tục nhập khẩu thuốc Egaten, đảm bảo cung cấp đủ thuốc cho người bệnh.
4. Ngày 13 tháng 9 năm 2006 Bộ Y tế có Quyết định số 3420/QĐ-BYT Ban hành ''Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn ở người''.
5. Ngày 06 tháng 11 năm 2006 Lãnh đạo Bộ Y tế tổ chức cuộc họp kiểm điểm công tác phòng chống bệnh sán lá gan lớn, tại cuộc họp lãnh đạo Bộ Y tế đã chỉ đạo các đơn vị:
-Tiếp tục công tác giám sát, phát hiện ca bệnh tại các địa phương;
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng bệnh cho người dân
-Tổ chức điều trị cho bệnh nhân tại các tuyến;
-Đề nghị Tổ chức y tế thế giới tiếp tục hỗ trợ thuốc điều trị bệnh.
6. Ngày 18 tháng 12 năm 2006 Bộ Y tế có công văn số 9631/BYT-ĐTR chỉ đạo các đơn vị tiến hành tổ chức tập huấn về chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn cho cán bộ y tế làm công tác khám, chẩn đoán và điều trị sán lá gan lớn tại địa phương.
7. Ngày 07 tháng 12 năm 2006 Tổ chức y tế thế giới tiếp tục tài trợ cho Việt Nam 10.000 viên thuốc Egaten 250mg đủ để cung cấp điều trị bệnh sán lá gan lớn trong cả nước đến thời điểm hiện nay.
Đánh giá chung: Tình hình bệnh sán lá gan lớn hiện nay vẫn đang nằm trong sự kiểm soát của ngành y tế.
III.Những hoạt động trong thời gian tới
Trong năm 2007, Bộ Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị triển khai các hoạt động để giải quyết sớm bệnh sán lá gan lớn, đặc biệt chú trọng các công tác sau:
1. Đảm bảo cung cấp đủ thuốc điều trị cho bệnh nhân;
2. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng, nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường cũng như vệ sinh ăn uống, không ăn sống các loại rau thuỷ sinh để hạn chế khả năng nhiễm bệnh.
3. Tiến hành điều tra tổng hợp số liệu về bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn trong cả nước để đánh giá đúng thực trạng tình hình bệnh nhân cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống. .
4. Xây dựng chương trình phòng chống bệnh sán lá gan lớn
Bộ Y tế xin kính báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng./.
Bộ trưởng
Trần Thị Trung Chiến
Phụ lục 1. Số bệnh nhân sán lá gan lớn được phát hiện và đleu trị tại các địa phương tính đến hết tháng 12 năm 2006
TT | Tỉnh | Bệnh nhân | TT | Tỉnh | Bệnh nhân |
1 | Hà Giang | 1 | 22 | Hà Tĩnh | 23 |
2 | Lào Cai | 1 | 23 | Quảng Bình | 26 |
3 | Sơn La | 1 | 24 | Quảng Trị | 6 |
4 | Tuyên Quang | 2 | 25 | TT Huế | 1 |
5 | Thái Nguyên | 3 | 26 | Đà Nẵng | 68 |
6 | Vĩnh Phúc | 10 | 27 | Quảng Nam | 148 |
7 | Phú Thọ | 4 | 28 | Quảng Ngãi | 771 |
8 | Quảng Ninh | 2 | 29 | Bình Định | 1423 |
9 | Hải Phòng | 2 | 30 | Phú Yên | 196 |
10 | Bắc Giang | 7 | 31 | Khánh Hoà | 230 |
11 | Bắc Ninh | 6 | 32 | Ninh Thuận | 7 |
12 | Hà Nội | 34 | 33 | Bình Thuận | 2 |
13 | Hà Tây | 23 | 34 | Gia Lai | 591 |
14 | Hưng Yên | 4 | 35 | Kontum | 11 |
15 | Hải Dương | 5 | 36 | Đak Lak | 42 |
16 | Hà Nam | 2 | 37 | Lâm Đồng | 2 |
17 | Nam Định | 3 | 38 | Đồng Nai | 1 |
18 | Ninh Bình | 11 | 39 | Tây Ninh | 1 |
19 | Thái Bình | 2 | 40 | Tp. Hồ Chí Minh | 13 |
20 | Thanh Hoá | 17 | 41 | Trà Vinh | 1 |
21 | Nghệ An | 72 | 42 | Hậu Giang | 1 |
| | | | Cộng | 3785 |
Phụ lục 2. Phân bổ thuốc egaten điều trị sán lá gan cho các đơn vị
Đơn vị: viên
STT | Đơn vị nhận thuốc | ĐỢT l | ĐỢT 2 | Cộng |
1 | Viện Sốt rét- ký sinh trùng- côn trùng Tp. Hồ Chí Minh | 500 | 0 | 500 |
2 | Viện Sốt rét- ký sinh trùng- côn trùng Quy Nhơn | 3392 | 500 | 3892 |
3 | Viện Sốt rét- ký sinh trùng- côn trùng Trung ương | 500 | 232 | 732 |
4 | Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi | 920 | 150 | 1070 |
5 | Bệnh viện đa khoa Khánh Hoà | 96 | 100 | 246 |
6 | Trung tâm phòng chống sốt rét- bươn cổ Quảng Nam | 500 | 0 | 600 |
7 | Trung tâm phòng chống sốt rét- bươn cổ Bình Định | 1820 | 0 | 1820 |
8 | Viện lâm sàng các bệnh truyền nhiễm & nhiệt đới quốc gia | 220 | 0 | 220 |
9 | Học viện Quân y | 100 | 0 | 100 |
10 | Bộ quốc phòng | 20 | 0 | 20 |
11 | Đại học Y Hà Nội | 20 | 0 | 20 |
12 | Điều tra và điều trl tại cộng đồng | 380 | 0 | 380 |
13 | Trung tâm phòng chống sốt rét Phú Yên | 0 | 200 | 200 |
14 | Trung tâm phòng chống sết rét Đà Nẵng | 0 | 200 | 200 |
| Cộng | 8468 | 1532 | 10000 |