Tình hình sốt rét
Tình hình sốt rét khu vực tháng 1/2011 so với cùng kỳ 2010
Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR)
Cả khu vực miền Trung-Tây Nguyên trong tháng 1/2011 số bệnh nhân sốt rét toàn khu vực miền Trung-Tây Nguyên 1.389/1.454 giảm 4.47%; trong đó Tây Nguyên 627/699 giảm 10.30%, miền Trung 762/755 tăng 0.93% so với cùng kỳ năm 2010.
9/15 tỉnh BNSR tăng là Ninh Thuận (+50.00%), Bình Thuận (+39.06%), Bình Định (+22.50%), Gia Lai (+14.03%), Quảng Ngãi (+10.00%), Quảng Nam (+9.66%), Quảng Bình (+2.94%), Thừa Thiên-Huế (+0.00%) và Đà Nẵng không tăng không giảm.
6/15 tỉnh trong khu vực có BNSR giảm là Đắc Nông (-51.70%), Phú Yên (-32.08%), Khánh Hòa (-30.69%), Quảng Trị (-26.87%), Đắc Lắc (-18.54%) và Kon Tum (-0.93%).
Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
Tỷ lệ KSTSR toàn khu vực tháng 1/2011 tăng 3.85%, trong đó miền Trung tăng 2.22% và Tây Nguyên tăng 6.04% so với cùng kỳ năm 2010.
10/15 tỉnh KSTSR tăng là Quảng Ngãi (+657.14%), Thừa Thiên-Huế (+425%), Quảng Bình (+407.14%), Đà Nẵng (+160%), Kon Tum (+74.47%),Ninh Thuận (+48.15%), Gia Lai (+34.95%), Bình Định (+30.30%), Bình Thuận (+22.22%), Khánh Hoà (+11.74%).
5/15 tỉnh ký sinh trùng sốt rét giảm là Quảng Nam (-47.78%), Đắc Nông (-46.49%), Phú Yên (-31.91%),Quảng trị (-29.59%), Đắc Lắc (-16.05%),
Sốt rét ác tính (SRAT)
Số bệnh nhân SRAT có 5/15 toàn khu vực tăng 8.33% so với cùng kỳ năm trước, trong đó miền Trung không tăng, không giảm và Tây Nguyên giảm 8.33%. Các tỉnh có ca SRAT là: Gia Lai (8 ca); Đắc Lắc (2 ca),Ninh Thuận (1 ca), Đà Nẵng (1 ca), Kon Tum (1 ca).
Tử vong sốt rét (TVSR)
Tháng 1/2011 có 03 ca (Gia lai 1 ca, Kon Tum 1 ca, Đà Nẵng 1 ca).
1) Võ Bé, 41 tuổi, dân tộc Kinh cư trú tại Thị trấn Sông Vệ, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi làm nghề khai thác đá ở Ninh Thuận. Bệnh sử: BN từ Ninh Thuận đi về nhà và bị sốt 2 ngày ở nhà, sau đó bệnh nhân nhập viện tại BV t ỉnh Quảng Ngãi và được điều trị 5 ngày tại đây, quá trình điều trị tại bệnh viện như thế nào không rõ. Sau đó bệnh nhân tự ý chuyển đến bệnh viện Đa Khoa Đà Nẳng, bệnh nhân đã tử vong sau 19 ngày điều trị tại, xét nghiệm 24 lần, lần có mật độ KSTSR cao nhất Ft++++, chẩn đoán tử vong SRAT đa phủ tạng .
2) Hà Văn Túc, 45 tuổi, hộ khẩu tại huyện Quỳ Châu, Nghệ An, di cư vào Gia Lai và làm nghề tự do trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân khi phát bệnh rất nặng thì được những người xung quanh đưa đến BV Tỉnh Gia Lai, BN tử vong sau 4 ngày điều trị, XN 3 lần chẩn đoán tử vongSRAT thể não.
3) Y Bui, nam, 47 tuổi, dân tộc Sê Đăng, làm nông, cư trú tại Thôn 5, xã Đặk Pxy, Huyện Đắc Hà, Kon Tum. Bệnh nhân khởi bệnh 2 ngày ở nhà , sau đó hôn mê và nhập viện tại BV Huyện Đắc Hà tại đây bệnh nhân được xử trívà chuyển lên BV Tỉnh. BN tử vong sau 4 ngày điều trị , XN 3 lần, lần có mật độ cao nhấtP.f 20 0KST/mm3, chẩn đoán tử vong SRAT ĐPT.
Tình hình sốt rét khu vực tháng 2/2011 so với cùng kỳ 2010
Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR)
Trong tháng 2/2011 số bệnh nhân sốt rét toàn khu vực miền Trung-Tây Nguyên 1057/1413giảm 25.19%; trong đó Tây Nguyên 424/363 giảm 33.33%, miền Trung 633/777 giảm 18.53% so với cùng kỳ năm 2010.
6/15 tỉnh BNSR tăng là TP Đà Nẵng (+200.00%), Quảng Bình (+27.63%),Bình Định (+16.67%), Gia Lai (+11.05%). Ninh Thuận (+5.62%), Bình Thuận (+1.82%).
8/15 tỉnh trong khu vực có BNSR giảm là Quảng Ngãi (-70.00%), Đắc Lắc (-65.92%), Quảng Nam (-45.83%), Đắc Nông (-38.89%), Quảng Trị (-30.77%), Khánh Hòa (-23.56%), Kon Tum (-21.43%), Phú Yên (-16.67%).
Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)
Tỷ lệ KSTSR toàn khu vực tháng 2/2011 giảm 43.97%, trong đó miền Trung giảm 12.23% và Tây Nguyên giảm 64.34% so với cùng kỳ năm 2011.
7/15 tỉnh KSTSR tăng là Thừa Thiên-Huế (+106.12%), Gia Lai (+34.87%), Ninh Thuận (+33.54%), Quảng Bình (+30.85%), Quảng Ngãi (+29.03%), Phú Yên (+19.57%) , Bình Định (+7.06%).
7/15 tỉnh ký sinh trùng sốt rét giảm theo thứ tự là Đắc Lắc (-91.98%), Quảng Nam (-64.69%), Quảng Trị (-35.04%),Đắc Nông (-33.49%), Kon Tum (-28.85%), Khánh Hoà (-14.34%) , Bình Thuận (-9.24%).
Sốt rét ác tính (SRAT)
Số bệnh nhân SRAT có 7/5 toàn khu vực tăng 40.00% so với cùng kỳ năm trước, trong đó miền Trung tăng 50.00% và Tây Nguyên tăng 33.33%.
Các tỉnh có ca SRAT là: Đắc Lắc (3 ca), TP Đà Nẵng (1 ca), Quảng Nam (1ca), Bình Định (1ca), Đắc Nông (1ca) .
Tử vong sốt rét (TVSR): tháng 2/2011 không có ca TVSR .
Đánh giá và nhận định tình hình sốt rét
Trong hai tháng đầu năm 2011, mặc dù tình hình sốt rét trong toàn khu vực miền Trung-Tây Nguyên có giảm, nhưng ở một số tỉnh miền Trung BNSR vẫn vẫn gia tăng cục bộ như Ninh Thuận, Bình Thuận; đặc biệt là có 3 ca TVSR (tháng 1/2010 không có ca TVSR) ở các đối tượng dân di cư tự do và nhập viện muộn, chứng tỏ công tác truyền thông giáo dục PCSR cho đối tượng này tại tuyến y tế cơ sở chưa hiệu quả. Mặt khác thời tiết trên toàn khu vực những tháng gần đây có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến toàn khu vực trong thời gian kéo dài, đặc biệt Tây Nguyên đã xuất hiện mưa rãi rác sớm hơn thường kỳ tạo thành những ổ bọ gậy nhỏ để muỗi đẻ trứng và phát triển; một số địa phương chủ quan, lơ là trong công tác giám sát các đối tượng nguy cơ.
Nhằm khống nguy cơ gia tăng số mắc sốt rét cũng như tử vong sốt rét, các khoa chuyên môn kỹ thuật của Viện, các Trung tâm YTDP/Trung tâm PCSR, Trung tâm y tế các huyện trọng điểm cần tiếp tục tích cực tăng cường giám sát dịch tễ, tránh chủ quan bỏ sót nguy cơ lan truyền bệnh sốt rét trong thời gian tới.
Tình hình các bệnh ký sinh trùng và hoạt động khám chữa bệnh chuyên khoa
Tháng 1/2011
Trong tổng số 2.646 lượt bệnh nhân đến khám tại Phòng khám chuyên khoa của Viện (bao gồm 727 ca tái khám), phát hiện 128 ca bệnh sán lá gan lớn, chiếm 4.8%; còn lại là các bệnh ký sinh trùng khác như giun đũa chó 2400 ca, giun lươn 182 ca, giun đầu gai 98 ca, sán dây lợn 140 ca, amip 62 ca và 305 bệnh khác.
Tháng 2/2011
Trong tổng số 3.783 lượt bệnh nhân đến khám (bao gồm 694 ca tái khám),phát hiện 126 ca bệnh sán lá gan lớn, chiếm 3.33%; còn lại là các bệnh ký sinh trùng khác như: giun đũa chó 391 ca, giun lươn 179 ca, giun đầu gai 79 ca, sán dây lợn 140 ca, amip 58 ca và 255 ca bệnh khác.
Tất cả bệnh nhân ký sinh trùng phát hiện tại Phòng khám chuyên khoa của Viện đều được kê đơn điều trị và hẹn tái khám để xác định mức độ khỏi bệnh. Tuy nhiên, tình hình thống kê bệnh ký sinh trùng tại các địa phương chưa tập hợp được vì các Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm Phòng chống sốt rét các tỉnh trong khu vực chưa có hệ thống báo cáo định kỳ; dự đoán số ca bệnh sán lá gan lớn được phát hiện tại các tỉnh khoảng 150-200 ca/tháng do thuốc đặc trị Triclabendazole đã được cung cấp rộng rãi đến tất cả các cơ sở điều trị.
Các hoạt động chính của Viện hai tháng đầu năm 2011
Hoạt động chuyên môn kỹ thuật
Hoạt động phòng chống sốt rét
Tăng cường giám sát dịch tễ các xã/huyện/tỉnh có tình hình sốt không ổn định, chỉ đạo địa phương triển khai giám sát dịch tễ trong dịp Tết Nguyên Đán đề phòng gia tăng bệnh nhân sốt rét trong thời gian này.
Tổ chức Hội nghị chuyên đề về các khó khăn kỹ thuật trong phòng chống sốt rét, các bệnh ký sinh trùng và côn trùngkhu vực miền Trung-Tây Nguyên, chỉ đạo các Khoa/Phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động và các đề tài NCKH năm 2011.
Viện trưởng và chuyên viên dự Họp Ban điều hành Phòng chống sốt xuất huyết Tây Nguyên tại Đắc Lắc, Ban điều hành Phòng chống sốt xuất huyết Trung ương tại Hà Nội; Hội đồng xét chuẩn y tế dự phòng 3 tỉnh Thái Nguyên, Thái Bình, Yên Bái và dự Lễ kỷ niệm thành lập Trung tâm TTGDSK-Bộ Y tế.
Triển khai điều tra các chỉ số Dự án Quỹ toàn cầu PCSR tại 12 huyện thuộc 12 tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
Hoạt động phòng chống sốt xuất huyết
Hoàn thiện đề án “Thí điểm kiểm soát véc-tơ truyền bệnh sốt xuất huyết năm 2011” gửi Bộ Y tế, Cục YTDP xin ý kiến chỉ đạo; các Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur, Trung tâm YTDP đóng góp ý kiến để trình Lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt.
Tiểu Ban sốt xuất huyết họp các phương án triển khai Thí điểm kiểm soát véc-tơ truyền bệnh sốt xuất huyết và chiến dịch phòng chống sốt xuất huyết trong năm 2011.
Hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và đào tạo
Tiếp tục hợp tác nghiên cứu với các đối tác tại thực địa về nghiên cứu bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các bệnh ký sinh trùng.
Hội đồng Khoa học công nghệ nghiệm thu và đánh giá báo cáo tiến độ các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; tổ chức đánh giá tiến độ thực hiện đề tài NCKH năm 2010-2011 và xét duyệt đề tàiNCKH năm 2011-2012; dự Hội nghị khoa học tại Bệnh viện Hoàn Mỹ -Đà Lạt.
Tổ chức Hội nghị chuẩn quốc gia Trung tâm y tế dự phòng trong phạm vi Viện được phân công quản lý cho 6 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định tại Viện.
Tổ chức tập huấn điều tra các chỉ số Dự án Quỹ toàn cầu PCSR tại 12 huyện thuộc 12 tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên, chuẩn bị báo cáo tổng kết đánh giá hoạt động dự án năm 2010 và kế hoạch hoạt động năm 2011.
Hoạt động hậu cần
Hoàn thành đề án thiết kế cải tạo nâng cấp khu khám chữa bệnh chuyên ngành và dự Hội đồngthẩm định đề án tại Bộ Y tế. Báo cáo thi đua gửi Hội đồng thi đua Bộ Y tế đề nghị Chính phủ xét khen tặng Viện Huân chương độc lập hạng II; Huân chương Lao động hạng II, Huy chương Hữu nghị, Bằng khen Chính phủ cho một số cán bộ Viện và chuyên gia nước ngoài.
Lãnh đạo Viện họp công tác tổ chức cán bộ do Bộ Y tế triệu tập tại TP.Hồ Chí Minh, báo cáo Bộ Y tế hoạt động Viện năm 2010 và hoàn thành các đề án còn tồn đọng, phân công trực và bảo vệ tài sản cơ quan trong dịp Tết dương lịch theo chỉ đạo của Bộ Y tế; tổ chức duyệt kế hoạch hoạt động các Khoa/Phòng năm 2011.
Tham gia chung kết thể thao toàn ngành y tế tại Trung tâm thể thao Quận Cầu Giấy-Hà Nội do Công đoàn Y tế Việt Nam tổ chức, dự Hội nghị chuyên đề về y tế dự phòng và Lễ míttinh kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia Mỹ Đình do Bộ Y tế tổ chức.
Trọng tâm công tác tháng 03/2011
Hoạt động chuyên môn
Chỉ đạo các địa phương trong khu vực triển khai giám sát dịch tễ và phòng chống dịch sốt rét, sốt xuất huyết ngay từ các tháng đầu năm; tăng cường phát hiện và điều trị khỏi các ca bệnh ký sinh trùng phát hiện tại Phòng khám chuyên khoa của Viện. Chỉ đạo các Khoa/Phòng chuyên môn lên kế hoạch triển khai các hoạt động và các đề tài nghiên cứu khoa học năm 2011 đã được phê duyệt.
Giải quyết các công việc tồn đọng, viết báo cáo hoạt động Viện năm 2010, báo cáo tổng kết và định hướng phòng chống sốt rét khu vực năm 2011. Chuyên viên tham dự Hội thảo”Đánh giá nguy cơ tại nơi làm việc nhằm cải thiện điều kiện lao động trong các doanh nghiệp nhỏ (WISE) và dịch vụ y tế lao động cơ bản (BOHS)”.
Lãnh đạo Viện và chuyên viên tham dự Hội thảo xây dựng kế hoạch giám sát và đánh giá các hoạt động PCSR năm 2011-2020 tại Hà Nội; dự Hội nghị Quốc gia PCSR và Hội nghị Ký sinh trùng tại Hà Nội cuối tháng 3/2011.
Hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và đào tạo
Tiếp tục hợp tác nghiên cứu với các đối tác tại thực địa về nghiên cứu bệnh sốt rét, sốt xuất huyết và các bệnh ký sinh trùng.
Lãnh đạo và chuyên viên tham dự Hội nghị sốt rét Khánh Phú do Ủy ban Y tế Hà Lan-Việt Nam (MCNV) tổ chức tại Khánh Hòa; làm việc với Công ty SEMCO Nhật Bản và Công ty TNHH Hải Ninh về giới thiệu thiết bị y tế mới phục vụ việc phun thuốc phòng chống sốt rét theo tiêu chuẩn tổ chức Y tế thế giới WHO; tham quan học tập mô hình quản lý y tế tại Hàn Quốc.
Các Khoa/Phòng viết đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 2011-2012; làm việc với Đoàn kiểm toán BOD về các hoạt động Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét năm 2010 do Viện phụ trách.
Khoa Ký sinh trùng tiếp tục tiến hành điều tra giun chỉ bạch huyết sau 5 năm triển khai can thiệp cộng đồng (Dự án WHO); Khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét tiếp tục đánh giá hiệu lực phác đồ ACTs (Arterakine và Artequick-primaquine) trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng P. falciparum tại Gia Lai 2010-2011.
Tiếp tục đào tạo các lớp Kỹ thuật viên chuyên ngành Hệ chính quy và Hệ vừa học vừa làm; tăng cường công tác truyền thông giáo dục, cập nhật thông tin liên quan đến sốt rét, côn trùng truyền bệnh và bệnh ký sinh trùng trên Website của Viện.
Hoạt động hậu cần
Tổ chức Lễ mít-ting kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 và ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26-3. Tham gia Hội thao Thể thao văn nghệ các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế tại thành phố Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tổ chức.
Họp Ban Quản lý Dự án và Ban chỉ đạo Dự án đầu tư xây dựng; chuẩn bị triển khai xây dựng khu nội trú học sinh và cơ sở mới của Viện. Xây dựng dự thảo Quy chế chi tiêu nội bộ, thảo luận thống nhất tại các khoa phòng và toàn thể cán bộ viên chức.