Quý I năm 2006, Viện Sốt rét KST-CT Qui Nhơn đã thực hiện một số hoạt động chính như sau:
I. Công tác chỉ đạo:
1. Chỉ đạo Phòng chống sốt rét:
1.1. Lãnh đạo Viện dự Hội nghị Tổng kết ngành Y tế năm 2005 và Triển khai kế hoạch 2006 do Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội và Hội nghị định hướng chiến lược phát triển hệ Y tế dự phòng 2006-2010.
1.2. Lãnh đạo và chuyên viên Dịch tễ, Côn Trùng, Kế hoạch đã đi kiểm tra tình hình sốt rét và chỉ đạo triển khai chiến dịch PCSR đợt I/2006 ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đăk Nông. Công tác PCSR được triển khai ở các huyện trọng điểm sốt rét, phun tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi, điều tra lấy lam máu, phát hiện và điều trị. Thông qua thực trạng sốt rét tại các tỉnh Tây Nguyên, Viện đã cảnh báo nguy cơ sốt rét, đặc biệt là công tác PCSR cho công nhân các công trình thủy điện, thủy lợi, các công trình kinh tế trọng điểm và các vùng đồng bào dân tộc ít người nhằm kịp thời ngăn chặn sự gia tăng sốt rét.
1.3. Lãnh đạo và chuyên viên đã đi dự Hội nghị tổng kết công tác PCSR năm 2005 và triển khai kế hoạch PCSR năm 2006 của tỉnh Bình Thuận. Hội nghị Tổng kết 5 năm PCSR giai đoạn (2001-2005) của tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.4. Lãnh đạo các khoa/phòng dự Lễ trao tặng danh hiệu thầy thuốc Nhân dân, thầy thuốc ưu tú đợt VII và gặp mặt các cán bộ lão thành ngành Y tế nhân dịp Xuân Bính Tuất 2006 tại TP. Huế.
1.5. Làm việc với UBND huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định chuẩn bị công tác xây dựng mô hình quản lý sốt rét tại cơ sở thông qua việc nâng cao điều kiện và năng lực hoạt động của đội ngũ y tế thôn bản.
1.6. Lãnh đạo và chuyên viên đi dự Hội nghị đánh giá kết quả PCSR 2001-2005 và triển khai kế hoạch PCSR do Viện Sốt rét Trung ương tổ chức tại TP. Hạ Long-tỉnh Quảng Ninh. Diễn biến tình hình sốt rét cả nước và khu vực năm 2005:
|
TS. Kevin Palmer- chuyên gia Tổ chức Y tế thế giới (WHO) Tây Thái Bình Dương đang giới thiệu về Dự án ADB-WHO hổ trợ kỷ thuật cho Đồng bào dân tộc thiểu số tiểu vùng sông MêKông |
- Tỷ lệ chết do sốt rét cả nước giảm 89.5% so với năm 2000 trong đó khu vực miền Trung-Tây Nguyên giảm 82.89%.
- Tỷ lệ Bệnh nhân mắc sốt rét cả nước giảm 69% so với năm 2000 trong đó miền Trung-Tây Nguyên giảm 62.47%.
- Có 05 vụ dịch sốt rét xảy ra, trong đó miền Trung- Tây Nguyên không xảy ra vụ dịch nào.
Tuy nhiên, nguy cơ sốt rét vẫn còn cao, nhất là các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên nên định hướng các năm đến (2006-2020) tiếp tục duy trì chương trình PCSR và nâng cao hiệu quả các biện pháp can thiệp.
1.7. Tình hình sốt rét Quý I/2006 của toàn khu vực so với Quý I/2005:
- Tỷ lệ Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR) cả khu vực giảm 21.30%, trong đó miền Trung giảm 26.81%, Tây Nguyên giảm 13.49%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự tư cao xuống thấp Quảng Nam 48.36%, TP. Đà Nẵng 43.75%, Bình Thuận 40.69%, Phú Yên 38.89%, Đăk Lăk 32.31%, Quảng Ngãi 30,51%, Kon Tum 27.72%, Khánh Hòa 23.00%, Quảng Bình 15.22%. Các tỉnh còn lại BNSR tăng lần lượt là Gia Lai 1.18%, Đăk Nông 1.22%, Quảng Trị 1,88%, TT Huế 3.88%, Ninh Thuận 11.76%. Bình Định 14.29%.
- Tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cả khu vực giảm 23.53%, trong đó miền Trung giảm 30.87%, Tây Nguyên tăng 2.76%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp TP. Đà Nẵng 78.82%, Phú Yên 61.07%, Đăk Lăk 50.53%, Quảng Bình 46.83%, Bình Thuận 41.69%, Quảng Nam 38.57%, Khánh Hòa 31.19%, Quảng Ngãi 25.50%, Kon Tum 22.03%. Các tỉnh còn lại KSTSR tăng lần lượt là Ninh Thuận 7.68%, Đăk Nông 29.55%, Quảng Trị 30.02%, Bình Định 34.57%, Gia Lai 36.19, % và tăng cao nhất là TT Huế 112.93%.
- Tỷ lệ Sốt rét ác tính (SRAT) toàn miền giảm từ 18 ca xuống 15 ca, trong đó miền Trung giảm từ 11 ca xuống 04 ca, Tây Nguyên tăng 07 ca lên 11 ca. Các tỉnh có SRAT là Gia Lai 06 ca, Đăk Lăk 03 ca, Đăk Nông 02 ca, Khánh Hòa 02 ca, và Quảng Ngãi 01 ca và Quảng Bình 01 ca.
- Có 02 ca Tử vong do sốt rét xảy ra ở khu vực Tây Nguyên, trong đó Gia Lai 01 ca, Đăk Nông 01 ca.
Thông tin sơ bộ 2 trường hợp tử vong như sau: 1. Ksor Lơn, 3 tuổi, cư trú Làng Cúc, xã Ia O, huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân sốt ở nhà 10 ngày, tự điều trị bằng thuốc cảm, bệnh không đõ có chiều hướng nặng thêm. Nhập viện và tử vong sau 20 giờ tại bệnh viện tỉnh, FT++++, SRAT thể não. 2. Đoàn Văn Lý, 59 tuổi, cư trú thôn 3, xã Nhân Cơ, huyện Đăk Lắp tỉnh Đăk Nông. Bệnh nhân sốt rét ở nhà 7 ngày, bệnh không đỡ và có chiều hướng nặng thêm, nhập viện và tử vong tại bệnh viện tỉnh Đăk Nông. FT++++, SRAT /trụy mạch. |
Nhận xét:
- Số liệu thống kê tình hình sốt rét toàn khu vực Quý I/2006 tuy chưa có biến động gì, nhưng chỉ số BNSR giảm chậm cùng với sự gia tăng KSTSR, đặc biệt một số tỉnh có xu hướng tăng cả BNSR và KSTSR như Đăk Nông, TT-Huế Bình Định , Gia Lai, Ninh Thuận, Quảng Trị …phản ảnh nguy cơ sốt rét luôn có khả năng bùng phát bất cứ lúc nào; đỏi hỏi các tỉnh phải dự báo sớm được tình hình và sẳn sàng chặn dịch.
- Nguyên nhân tăng ở Gia Lai chủ yếu ở các huyện Krông Pa, Ia Grai do giao lưu nơi vùng sốt rét của công nhân thủy điện Sê San 4. Ninh Thuận, Đắk Nông chủ yếu ở các đối tượng đi rừng ngủ rẫy xã Phước Thắng-huyện Bác Ái (Ninh Thuận) và huyện Đắkrap, Đăk Mil (Đắk Nông). Thừa Thiên Huế tăng chủ yếu các xã ở huyện A Lưới do làm ăn giao lưu biên giới Việt – Lào. TP. Đà Nẵng tăng chủ yếu BNSR ngoại lai. Bình Định: tăng ở các xã huyện An Nhơn do dân đi làm ở các tỉnh Tây Nguyên về quê mang theo mầm bệnh sốt rét. (có số liệu chuyên môn kèm theo)
2. Chỉ đạo Phòng chống bệnh giun sán:
2.1. Tình hình phòng chống bệnh giun sán đường ruột:
- Tình hình bệnh sán lá gan lớn: từ tháng 11/2005-3/2006, Phòng Khám chuyên khoa của Viện đã thu dung điều trị khoảng 1500 bệnh nhân sán lá gan lớn đến từ 15 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên; đặc biệt số bệnh nhân sán lá gan lớn trên tổng số bệnh nhân trong tháng 1/2006 là 115/151 ca (chiếm 76.16%), tháng 2/2006: 242/273 ca (88.64%), tháng 3/2006: 418/501 ca (83.43%). Cùng lúc số bệnh nhân sán lá gan tại các bệnh viện tử vong trong khu vực ngày càng gia tăng, do đó nhu cầu đầu tư kinh phí và cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu giải quyết tình hình sán lá gan lớn hiện nay ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên là hết sức cần thiết.
- Đứng trước tình hình bức thiết như trên, Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn đã có công văn số 82/VSR-KH ngày 23/3/2006 cảnh báo tình hình nhiễm bệnh sán lá gan và tờ trình số 87/VST-KH ngày 3/4/2006 đề nghị lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt kinh phí bổ sung, cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu để kịp thời triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn tại khu vực.
|
Văn nghệ chào mừng ngày Thầy thuốc Việt Nam |
2.2. Lãnh đạo viện và khoa Ký sinh trùng đã đi giám sát chương trình loại trừ giun chỉ Bạch huyết ở 2 tỉnh Ninh Thuận (huyện Bác Aí) và Khánh Hòa (huyện Ninh Hòa và Diên Khánh).
II. Công tác nghiên cứu khoa học :
- Lãnh đạo, chuyên viên và chủ nhiệm đề tài dự duyệt đề cương đề tài NCKH cấp bộ về PCSR cho dân di cư tự do ở Đăk Nông được Vụ Khoa học đào tạo-Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội.
- Lãnh đạo và chuyên viên dự Hội thảo về công tác quản lý khoa học công nghệ do Bộ Y tế tổ chức tại Khánh Hòa.
- Hoàn chỉnh báo cáo 02 đề tài NCKH cấp bộ để chuẩn bị nghiệm thu và chọn lọc một số báo cáo khoa học gửi đăng Kỷ yếu công trình NCKH của Viện Sốt rét KST-CT Trung ương .
- Tổ chức nghiệm thu Đề án của Cục Y tế dự phòng về môi trường và truyền thông giáo dục phòng chống bệnh giun sán tại Phú Yên.
- Lãnh đạo, chuyên viên kế hoạch, tài chính kế toán đã họp xét và phân bổ kinh phí, kế hoạch triển khai cho các đề tài NCKH cấp bộ, cấp cơ sở và các hoạt động khoa phòng.
- Hoàn tất thủ tục và báo cáo 02 đề tài cấp bộ chuẩn bị nghiệm thu cơ sở và chọn lọc một số báo cáo khoa học gởi tham dự Hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc do Trường ĐH Y Thái Bình tổ chức vào 1/4/2006.
- Cấp nhận thuốc, hóa chất, vật tư PCSR đợt I năm 2006 cho các tỉnh trong khu vực triển khai chiến dịch.
III. Công tác đào tạo, thông tin, tuyên truyền :

|
Lãnh đạo Bộ Y tế tham dự Hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc do Trường ĐH Y Thái Bình t ổ chức vào 1/4/2006 |
- Giảng dạy theo kế hoạch chương trình cho lớp KTVTH chính quy khoá K27, khoá K28 và KTV không chính quy K1 năm học 2005-2007.
- Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tiếp tục đào tạo lớp cao học chuyên ngành KST khóa II (2005-2007).
- Tổ chức thành công đi thực tế cho lớp Kỹ thuật viên Trung học (KTVTH) đi thực tế ở huyện Đắk Rông và Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.
- Làm thủ tục chiêu sinh các lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học hệ chinh quy và không chinh quy năm học 2006-2008 thông báo trên Website của Viện.
IV. Hợp tác Quốc Tế :
- Ban quản lý Dự án Quỹ Toàn cầu trung ương đến kiểm tra và làm việc về tình hình sử dụng kinh phí, và tiến độ thực hiện dự án năm 2005.
- Tổ chức tiếp nhận các trang thiết bị hoạt động (máy sắc ký khí, bộ nghiên cứu KSTSR kháng thuốc, kính hiển vi 2 mắt, loa tay truyền thông..) của Dự án Quỹ Toàn cầu.
- Ban quản lý dự án Qũy Toàn cầu của Viện đã đi dự họp triển khai kế hoạch triển khai năm QTC năm 2006 các tỉnh Khánh Hòa, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Bình Định.
- Tiếp tục cử cán bộ tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan - Việt Nam tại Khánh Phú, Khánh Hòa.
- Lãnh đạo và chuyên viên đã đi kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình tẩy giun của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho học sinh các trường tiểu học 6 tỉnh Miền Trung gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Đằ Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Thuận và đi kiểm tra và đánh giá tình hình chương trình tẩy giun chỉ bạch huyết ở tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận.
- Chuẩn bị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của Qũy Toàn cầu trong năm 2005 và tham dự họp đánh giá kết quả thực hiện dự án QTC năm 2005 và kế hoạch triển khai năm 2006.
- Báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế và Cục Y tế dự phòng Việt Nam về tiến độ chuẩn bị giai đoạn II của Dự án “ Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng do ADB tài trợ” trong 2 năm (2006-2007) do Ngân hàng phát triển Á châu (ADB) và tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại trợ tại 2 xã Khánh Trung, Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa với đối tượng đích là đồng bào dân tộc Raglei và xin Bộ Y tế cho phép chính thức triển khai Dự án vào đầu Qúy II năm 2006.
- Lãnh đạo và chuyên viên dự họp Hội thảo xây dựng kế hoạch và chuyển giao kỹ thuật thực hiện dự án PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số 6 nước tiểu vùng sông Mê Kông tổ chức tại Chiêng Mai (Thái Lan) từ 8-18/3/2006.
V. Công tác hậu cần :
- Bảo vệ thành công Đề án nâng Viện lên hạng I tại Hội đồng của Bộ Y tế do thứ trưởng TS. Trần Chí Liêm làm chủ tịch với số điểm 92.5.
- Tổ chức Đại hội cán bộ viên chức và công đoàn, đánh giá hoạt động Viện trong năm 2005 và kế hoạch hoạt động năm 2006. Báo cáo hoạt động tài chính và công tác giải ngân các nguồn kinh phí được cấp trong năm.
- Hoàn thành báo cáo công tác kiểm kê tài sản, thuốc, hóa chất và vật tư 0h ngày 1/1/2006.
- Tiếp nhận và cấp thuốc, hóa chất, vật tư đợt I/2006 cho các tỉnh trong khu vực để chuẩn bị triển khai chiến dịch PCSR.
- Viện đề nghị Bộ Y tế điều động và bổ nhiệm mới các Trưởng/ phó khoa phòng để ổn định bộ máy hoạt động. Hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch tổng thể Viện đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 gửi Bộ Y tế để xin phê duyệt để thực hiện.
- Thành lập Ban tổ chức, phân công trách nhiệm và thông qua nội dung Hội nghị kỷ niệm 30 năm thành lập Viện (8/3/1997-8/3/2007).
- Hoàn thành các thủ tục nâng lương và bậc lương sớm cho CBCC. Đề xuất Bộ Y tế khen thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác PCSR 2001-2005 và các phong trào hoạt động của Viện năm 2005.
- Tổ chức Lễ kỷ niệm 51 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955-27/2/2006) và phát động phong trào thi đua toàn Viện theo gương Anh hùng liệt sĩ bác sĩ Đặng Thùy Trâm tại Viện; tham dự Lễ Ngày Thầy thuốc Việt Nam do Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội.
- Lãnh đạo và chuyên viên đã di dự hợp về công tác thanh quyết toán tài chính do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Đoàn cán bộ của viện đã đi tham gia hội thao phòng chống cháy nổ do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.
- Hoàn thành kế hoạch xin phê duyệt đấu thầu thuốc, hóa chất vật tư chuyên môn năm 2006 trình Bộ Y tế.
VI. Những công tác trọng tâm Qúi II năm 2006 :
- Chỉ đạo triển khai chiến dịch PCSR và các bệnh giun sán đợt I/2006 ở các tỉnh trọng điểm sốt rét trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
- Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát dịch tễ sốt rét ở các tỉnh trọng điểm miền Trung và chú ý các tỉnh Tây Nguyên.
- Kiểm tra chương trình tẩy giun các trường tiểu học và giám sát công tác chuẩn bị chiến dịch loại trừ giun chỉ bạch huyết tháng 4/2006 theo chương trình của WHO.
- Triển khai hoạt động các Dự án hợp tác Quốc tế: Dự án Qũy Toàn cầu, Dự án ADB-WHO phòng chống sốt rét cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Khánh Hòa, Dự án Loại trừ giun chỉ Bạch huyết ở Ninh Thuận và Khánh Hòa, Dự án Tẩy giun các trường tiểu học 9 tỉnh miền Trung do WHO tại trợ.
- Hoàn chỉnh bản Quy hoạch tổng thể Viện đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
- Triển khai theo kế hoạch các đề tài NCKH cấp bộ và cấp cơ sở ở thực địa và labô.