1.Tình hình sốt rét của khu vực tháng 12/2005 so với tháng 12/2004 (xem số liệu phần Số liệu thống kê):
-Tỷ lệ Bệnh nhân sốt rét (BNSR) cả khu vực giảm 16,16% trong đó miền Trung giảm 24,60%, Tây Nguyên giảm 6,48%; trong đó các tỉnh có tỷ lệ mắc sốt rét giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp là Bình Thuận - 48%, Bình Định - 43,48%, Thừa Thiên-Huế - 41,27%, Quảng Nam - 39,34%, TP. Đà Nẵng - 33,33%, Phú Yên - 31,43%, Kon Tum - 23,14%, Quảng Bình - 20,50%, Ninh Thuận - 17,68%, Khánh Hòa - 14,55%, Đăk Lăk - 13,78%,Đăk Nông - 10,98%, Quảng Ngãi - 1,63%; 2 tỉnh có tỷ lệ mắc bệnh tăng nhẹ là Gia Lai + 9,32% và Quảng Trị + 1%.
-Tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) toàn khu vực tăng 12,86%, chủ yếu ở miền Trung + 21,56%, Tây Nguyên giảm - 9,12%; có 4 tỉnh tỷ lệ KSTSR tăng nhưng chỉ số KSTSR/lam so với năm trước không quá cao là TP. Đà Nẵng 0,62/0,18 (+ 244,44%), Quảng Ngãi 0,45/0,28 (+ 58,35%), Quảng Trị 3,15/2,51 (+ 25,13%) Gia Lai 2,47/2,14 (+ 15,65%); các tỉnh còn lại tỷ lệ KSTSR giảm theo thứ tự như sau Thừa Thiên-Huế - 65,66%, Đăk Nông - 59,84%, Bình Thuận - 54,75%, Khánh Hòa - 51,27%, Bình Định - 47,03%, Đăk Lăk - 45,44%, Phú Yên - 40,42%, Kon Tum - 15,79%, Quảng Bình - 15,62%, Quảng Nam - 11,06% và Ninh Thuận 0,54%.
-Tỷ lệ sốt rét ác tính (SRAT) toàn miền tăng từ 9 ca lên 21 ca, trong đó Tây Nguyên tăng từ 6 ca lên 9 ca, miền Trung tăng từ 3 ca lên 12 ca so với cùng kỳ năm trước; các tỉnh có số ca SRAT từ 3-7 ca là Ninh thuận, Khánh Hòa và Gia Lai.
-Tử vong sốt rét (TVSR) toàn khu vực tháng 12 có 3 ca tại các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Kon Tum. Diễn biến ca tử vong này được tóm tắt như sau:
1) Rơ ô H’Chiêng, 9 tháng, cư trú tại Buôn Du, xã Chư Rccăm, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; tử vong do SRAT tại bệnh viện huyện, kết quả xét nghiệm KSTSR:FT++ 2) Alép, 10 tuổi, cư trú tại huyện Chư Pah, tỉnh Gia Lai; tử vong do SRAT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, kết quả xét nghiệm KSTSR:FT++ 3) Lưu Công Hưng, 45 tuổi, cư trú tại 95 Đinh Tiên Hoàng, Phường Tự An, TP. Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk; tử vong do SRAT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, kết quả xét nghiệm KSTSR:FT+++ |
2. Hoạt động chỉ đạo phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng:
- TS. Triệu Nguyên Trung - Viện trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác phòng chống sốt rét cuối năm và thống nhất kế hoạch hoạt động tại một số tỉnh trọng điểm Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Quảng Bình; làm việc với UBND huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định chuẩn bị công tác xây dựng mô hình quản lý sốt rét tại cơ sở thông qua việc nâng cao điều kiện và năng lực hoạt động của đội ngũ y tế thôn bản. Ban Lãnh đạo Viện Tham dự Hội nghị tổng kết ngành y tế ngày 15/1/2006 và Hội nghị định hướng kế hoạch hoạt động hệ Y tế dự phòng tại Hà Nội ngày 20/1/2006; Lãnh đạo các Khoa/Phòng dự Lễ trao tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc ưu tú đợt VII và gặp mặt các cán bộ lão thành ngành y tế nhân dịp Tết Bính Tuất 2006 tại TP.Huế; TS. Nguyễn Văn Chương-Trưởng Khoa Ký sinh trrùng Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn được vinh dự đón nhận danh hiệu Thầy thuốc ưu tú đợt này.
| |
Lãnh đạo Viện và Khoa/phòng chỉ đạo phòng chống sốt rét tại trung tâm y tế huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. | Giám sát hoạc động các điểm kính hiển vi tại xã Khánh Nam, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. |
- Viện tiếp tục cử các đoàn công tác tăng cường giám sát và chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng các biện pháp phòng chống sốt rét tại địa phương:
+ Đoàn công tác Khoa Dịch tễ kiểm tra, giám sát tình hình sốt rét ở huyện Krông Năng và huyện Ea’Leo (tỉnh Đăk Lăk), huyện Sa Thầy và huyện Đăk Tô (tỉnh Kon Tum), huyện Đăk Pơ (tỉnh Gia Lai) và huyện Ninh Hải (tỉnh Ninh Thuận), các điểm dân di cư tự do ở tỉnh Đăk Nông; Lãnh đạo Khoa Dịch tễ dự Hội nghị tổng kết công tác PCSR 2 tỉnh Bình Thuận và Bình Định.
+ Đoàn công tác Khoa Côn trùng kiểm tra giám sát hoạt động phòng chống vectơ sốt rét tại huyện Vân Canh (tỉnh Bình Định), theo dõi diễn biến vec tơ sốt rét tại các vùng trọng điểm để kịp thời chỉ đạo các biện pháp phòng chống thích hợp.
+ Đoàn công tác Khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét phối hợp với Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương điều tra đánh giá tình hình thiếu men G6PD ở huyện Lăk (tỉnh Đăk Lăk); lập kế hoạch chỉ đạo các tuyến sử dụng đúng phác đồ điều trị sốt rét của Bộ Y tế và củng cố hệ thống quản lý sốt rét ác tính và tử vong sốt rét tại các địa phương.
- Đoàn công tác của Phòng Kế hoạch tổng hợp tổ chức kiểm tra chấm điểm thi đua hệ Y tế dự phòng (Trung tâm Y tế dự phòng và Trung tâm Phòng chống sốt rét) cho 6 tỉnh cánh Bắc miền Trung từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
- Chỉ đạo triển khai chương trình tẩy giun của tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho học sinh các trường tiểu học tại 6 tỉnh miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Thuận); chuẩn bị chiến dịch loại trừ giun chỉ bạch huuyết năm 2006 cho 2 tỉnh Ninh Thuận và Khánh Hòa
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của Viện trong năm 2005 và kế hoạch hoạt động năm 2006; Báo cáo hoạt động tài chính và công tác giải ngân các nguồn kinh phí được cấp trong năm..
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
- Lãnh đạo các Khoa/Phòng dự Hội thảo công tác quản lý khoa học công nghệ ngành y tế do Vụ Khoa học-Đào tạo tổ chức tại TP. Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa) ngày 18/1/2006.
- Tổ chức nghiệm thu Đề án của Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) về môi trường và truyền thông giáo dục phòng chống bệnh giun sán tại Phú Yên; tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp cơ sở theo kế hoạch được duyệt.
- Hoàn chỉnh báo cáo 2 đề tài cấp Bộ để chuẩn bị nghiệm thu cơ sở và chọn lọc một số báo cáo khoa học gửi đăng Kỷ yếu công trình NCKH của Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương.
- Xử lý số liệu thu thập trong năm 2005 của các đề tài nghiên cứu khoa học để chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện.
4.Công tác đào tạo, thông tin tuyên truyền:
- Giảng dạy theo chương trình cho các lớp Kỹ thuật viên Trung học hệ Chính quy khóa 27, khóa 28 và hệ Không chính quy khóa 1 năm học 2005-2007.
- Phối hợp với Bộ môn Ký sinh trùng - Trường Đại học Y Hà Nội chuẩn bị Lễ tốt nghiệp cho lớp Cao học chuyên ngành Ký sinh trùng Khóa I (2003-2005) và xây dựng kế hoạch đào tạo cho các khóa tiếp theo.
5. Hợp tác quốc tế:
-Tiếp cận và trao đổi các thông tin cần thiết với các chuyên gia Ngân hàng phát triển Á Châu (ADB) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thành lập Ban điều hành và nhóm chuyên gia của viện chuẩn bị triển khai Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng do ADB tài trợ” theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Khảo sát thực địa và lựa chọn 2 xã Khánh Trung và Khánh Nam thuộc huyện Khánh Vĩnh (tỉnh Khánh Hòa), nơi có nhiều đồng bào dân tộc Raglei sinh sống làm đối tượng đích để tiếp tục triển khai giai đoạn II của Dự án trong 2 năm (2006-2007). Báo cáo Bộ Y tế tiến độ thực hiện và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ cho phép chính thức triển khai Dự án vào đầu năm 2006.
-Tổ chức tiếp nhận các trang thiết bị hoạt động (máy sắc ký khí, bộ nghiên cứu đánh giá KSTSR kháng thuốc, kính hiển vi 2 mắt, loa tay truyền thông…) của Dự án Quỹ toàn cầu PCSR (VGF) cho Viện; giám sát hoạt động Dự án tại các tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định. Ban Quản lý Dự án Viện làm việc với Đoàn Kiểm tra đánh giá Dự án phòng chống sốt rét Quỹ toàn cầu năm thứ I tại Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.
-Tiếp tục cử cán bộ tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan-Việt Nam (MCNV) tại xã Khánh Phú, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
-Báo cáo tiến độ hoạt động tẩy giun các trường tiểu học 6 tỉnh miền Trung -Tây Nguyên cho Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
6. Công tác hậu cần:
-Bảo vệ thành công Đề án nâng Viện lên Hạng I tại Hội đồng của Bộ Y tế do TS. Trần Chí Liêm làm Chủ tịch với số điểm là 92,5.
-Trên cơ sở Điều lệ Tổ chức và Hoạt động mới được Bộ y tế ban hành, Viện đề nghị Bộ Y tế điều động và bổ nhiệm mới các Trưởng/phó Khoa/Phòng để ổn định bộ máy hoạt động của Viện:
1.TS. Hồ Văn Hoàng- Trưởng Khoa Dịch tễ sốt rét.
2.ThS. Ngô Thị Hương- Trưởng Khoa Sinh học phân tử.
3.ThS. Huỳnh Hồng Quang- Trưởng Phòng khám chuyên khoa.
4.DS. Huỳnh Bình Phước- Trưởng Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ.
5.CN. Lê Thiện Phong- trưởng Phòng Hành chính-Quản trị-Vật tư thiết bị y tế.
6.ThS. Nguyễn Xuân Thiện- Phó Khoa Dịch tễ sốt rét.
7.ThS. Nguyễn Văn Khá- Phó Khoa Ký sinh trùng.
8.ThS. Nguyễn Xuân Quang- Trưởng Trung tâm dịch vụ Khoa học kỹ thuật.
9.BS.CK1. Nguyễn Tân- Nguyên Trưởng Khoa Dịch tễ điều chuyển sang Trưởng Khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét.
 |  |
| Đại hội cán bộ viên chức và công đoàn năm 2005 | của Viện Sốt rét - KST CT Quy Nhơn |
-Tổ chức Đại hội cán bộ viên chức và công đoàn, đánh giá hoạt động của Viện trong năm 2005 và định hướng công tác năm 2006; nét mới trong kỳ hội nghị này là các trưởng phòng dịch vụ trực tiếp lên báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ khoa học kỹ thuật, hạch toán thu chi và chỉ tiêu phấn đấu cho năm tiếp theo trước toàn thể cán bộ viên chức; xây dựng và thảo luận quy chế chi tiêu nội bộ nhằm đảm bảo sự dân chủ, công bằng và động viên, khuyến khích kịp thời sự tham gia của toàn thể đơn vị.
-Tiếp nhận vật tư, thiết bị y tế đã đấu thầu trong giai đoạn I; hoàn thành các thủ tục và chuẩn bị đấu thầu trang thiết bị đợt II trong Dự án “Cải tạo, mở rộng và nâng cấp Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn” .
7. Trọng tâm hoạt động chính trong tháng 2 năm 2006:
-Tiếp tục tăng cường kiểm tra và giám sát dịch tễ ở các tỉnh trọng điểm sốt rét, chú ý các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh dự báo có sốt rét gia tăng, kiểm tra chương trình tẩy giun các trường tiểu học và giám sát công tác chuẩn bị chiến dịch loại trừ giun chỉ bạch huyết tháng 4/2006 theo chương trình của WHO.
-Duyệt kế hoạch hoạt động các Khoa/Phòng năm 2006, họp Hội đồng khoa học mở rộng đánh giá tiến độ thực hiện các đề tài nghiên cứu cấp Bộ và cấp cơ sở, thành lập Ban tổ chức và chuẩn bị nội dung Hội nghị 30 năm thành lập Viện (8/3/1977-8/3/2007).
-Chuẩn bị nội dung báo cáo khoa học và báo cáo tổng kết phòng chống sốt rét 5 năm (2001-2005) tham dự Hội nghị phòng chống sốt rét toàn quốc tổ chức tại TP. Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) đầu tháng 3/2006.
-Hoàn chỉnh bản Quy hoạch tổng thể phát triển Viện đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, đóng góp bản Định hướng chiến lược hoạt động của hệ Y tế dự phòng.
 |  |
Đồng chí Nguyễn Thị Thanh Bình- Phó chủ tịch UBND tỉnh Bình Định thăm và tặng quà đầu xuân 2006 cho tập thể Viện. | |