Theo yêu cầu của Cục Y tế dự phòng & Môi trường-Bộ Y, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn tế có báo cáo kết quả hoạt động 10 tháng đầu năm 2009 và kế hoạch năm 2010 về công tác phòng chống bệnh sốt rét, các bệnh ký sinh trùng và côn trùng ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
Đánh giá kết quả thực hiện 10 tháng đầu năm 2009
Đặc điểm tình hình
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành 15 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên là khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh sốt rét, các bệnh ký sinh trùng & các bệnh do véc tơ truyền.
Thuận lợi
Bộ Y tế trực tiếp chỉ đạo và Nhà nước quan tâm đầu tư về thuốc, hoá chất, vật tưvà kinh phí hàng năm; các cấp uỷ đảng, chính quyền và ngành y tế địa phương có sự phối hợp đồng bộ trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát triển khai các chiến dịch phòng chống sốt rét (PCSR) và các bệnh ký sinh trùng có hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống sốt rét & y tế dự phòng rất nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn gian khổ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
 |
Đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống sốt rét & y tế dự phòng rất nhiệt tình, nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn gian khổ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. |
Khó khăn
Màng lưới y tế cơ sở (xã, thôn bản) hoạt động còn yếu kém nên công tác phát hiện, điều trị sớm và quản lý mầm bệnh hiệu quả còn thấp; công tác quản lý, phòng chống sốt rét cho người đi rừng/ngủ rẫy và dân di cư tự do chưa đạt hiệu quả cao. Công tác truyền thông giáo duc phòng chống sốt rét chưa tích cực, sự hiểu biết về sốt rét, các bệnh ký sinh trùng và cách phòng chống của đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
Hầu hết các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên (12/15 tỉnh) chịu tác động trực tiếp của hai cơn bão số 9 (Ketsana) và cơn bão số 11(Mirenae) ảnh hường đến sự lan truyền sốt rét cũng như các bệnh ký sinh trùng, làm tăng nguy cơ bùng phát dịch sốt rét sau bão lụt.
Tình hình nhân lực
Tổng số cán bộ hiện có của Viện là 128, trong đó 5 tiến sĩ, 12 thạc sĩ, 01 BS chuyên khoa I, 13 bác sĩ, 2 dược đại học, 45 đại học khác, 3 cử nhân cao đẳng, 44 kỹ thuật trung cấp y tế và 15 cán bộ khác.
Viện đang gặp khó khăn về thu hút nguồn nhân lực vì là đơn vị sự nghiệp, thực hiện công tác y tế dự phòng ở khu vực trọng điểm dịch bệnh; địa bàn phức tạp, nhiều khó khăn, thu nhập thấp nên bác sĩ, dược sĩ đại học khi tốt nghiệp không muốn về công tác tại Viện trong khi số hiện có muốn xin chuyển đến làm việc ở những nơi khác có thu nhập cao hơn.
Kết quả phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Kết quả PCSR 10 tháng đầu năm 2009
Tình hình sốt rét và nguyên nhân sốt rét gia tăng 10 tháng đầu năm 2009
Bệnh nhân sốt rét tăng 13,94% so với cùng kỳ năm 2008 (chỉ tiêu năm 2009 giảm 5%). Trong đó miền Trung tăng 7,05%, Tây Nguyêntăng 24,28%. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) tăng 52,94%. Trong đó miền Trung tăng 37,91%, Tây Nguyên tăng 87,81%. Sốt rét ác tính (SRAT) tăng 57,63%; trong đó miền Trung tăng 47,50%.;Tây Nguyên tăng 78,95%. Tử vongsốt rét (TVSR): có 13 ca tử vong do sốt rét xảy ra; trong đómiền Trung06 ca (Quảng Bình: 1; Quảng Trị: 1; Phú Yên: 3, Ninh Thuận: 1), Tây Nguyên07 ca (Gia Lai: 3; Kon Tum: 1; Đak Lak: 2; Đak Nông: 1). Không có dịch sốt rét xảy ra trên toàn khu vực.
Như vậy trong 10 tháng đầu/2009 các chỉ số mắc sốt rét khu vực đều tăng so với cùng kỳ năm 2008, đặc biệt là có 13 trường hợp tử vong do sốt rét (tăng 4 ca so cùng kỳ) tập trung chủ yếu ở những đối tượng di biến động dân (đi rừng, ngủ rẫy, di cư tự do, giao lưu biên giới…), các trường hợp tử vong do bệnh nhân ở nhà tự mua thuốc điều trị dẫn đến sốt rét ác tính với biến chứng nặng và khi chuyển đến bệnh viện tỉnh đã quá muộn.
Các hoạt động phòng chống sốt rét năm 2009
Trước tình hình sốt rét gia tăng Viện đã chỉ đạo địa phương tăng cường giám sát dịch tễ các vùng trọng điểm và các vùng có nguy cơ xảy dịch sốt rét, dồng thời cử các đoàn chỉ đạo ở những tỉnh có khó khăn; đặc biệt là Viện đã tăng cường hỗ trợ các địa phương bị ảnh hưởng bởi bão lụt vật tư, thuốc sốt rét, hóa chất, màn và kinh phí phòng chống dịch để kịp thời ngăn chặn sự phát sinh dịch bệnh.
Kết quả phòng chống bệnh giun sán năm 2009
Triển khai và hoàn thành kế hoạch phòng chống giun sán đã đề ra như nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất và đơn bào tại tỉnh Thừa Thiên-Huế. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm giun chung 19,49%; trong đó giun đũa 1,85%; giun tóc 0,38%, giun móc 17,54%. Tỉ lệ nhiễm đơn bào chung 22,02%; trong đó nhiễm E. histolytica 20,66%; G.lamblia 1,36%. Giám sát và hướng dẫn kỹ thuật chuẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn tại các bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi. Hỗ trợ kỹ thuật và dụng cụ xét nghiệm giun sán cho 3 tỉnh Kon Tum, Đak Nông và Quảng Ngãi. Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán dây tại một số điểm của tỉnh Kon Tum. Kết quả nhiễm sán dây bò chung là 8,18%, trong đó tỷ lệ nhiễm ở Đak Môn cao nhất (16,05%). Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan nhỏ tại một số điểm thuộcc tỉnh Quảng Trị và Đak Nông. Đã xét nghiệm 832 mẫu phân tại 2 điểm thuộc huyện Đak Song tỉnh Đak Nông, tỷ lệ nhiễm 1,08%. Đã xét nghiệm 1.619 mẫu phân tại 4 điểm thuộc 2 huyện Hướng Hoá và Đak Krông của tỉnh Quảng Trị tỷ lệ nhiễm từ 1,74- 9%.
Điều tra tình hình nhiễm giun đũa chó và đánh giá hiệu quả điều trị bằng Albendazole tại một số điểm của tỉnh Bình Định. Kết quả tỷ lệ nhiễm giun đũa chó bằng xét nghiệm huyết thanh học tại huyện Phù Cát là 20,0%, tại Vân Canh là 21,04%. Điều tra tình hình nhiễm giun lươn và theo dõi kết quả điều trị tại một số điểm của tỉnh Bình Định. Điều tra xét nghiệm huyết thanh học 400 mẫu máu tại huyện Phù Cát tỷ lệ nhiễm giun lươn la 5%
Công tác khám chữa bệnh tại phòng khám Viện 10 tháng đầu năm 2009
Tổng số bệnh nhân đến khám trong 10 tháng năm 2009 là 17.928 lượt người, trong đó bệnh nhân sán lá gan lớn 2096 ca (11,69%), còn lại là các bệnh giun sán thông thường như: giun đũa chó, giun móc, sán lá gan nhỏ…
Số bệnh nhân sán lá gan lớn chủ yếu tập trung ở các tỉnh như: Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Quảng Ngãi và rải rác ở các tỉnh còn lại. Bệnh nhân tập trung cao nhất vào tháng 4, 5, 6, 7 vì là thời điểm đỉnh cao của mùa truyền bệnh.
Trong 10 tháng đầu năm 2009, số bênh nhân đến khám bệnh có bảo hiểm y tế là 1.133 lượt;tăng so với cùng kỳ năm 2008 (250 lượt)..
Công tác chỉ đạo tuyến
Chỉ đạo các tỉnh tăng cường giám sát tình hình sốt rét tại các vùng trọng điểm. Hỗ trợ giám sát, chỉ đạo các tỉnh có nguy cơ nhiễm bệnh cao và khó khăn về quản lý, tổ chức thực hiện. Dự hội nghị toàn quốc tổng kết công tác PCSR năm 2008 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2009 tại Hà Nội. Cử các đoàn công tác đi giám sát dịch tễ, côn trùng và điều trị sốt rét tại các tỉnh :Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận và 04 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Đak Nông).
Ngành y tế các tỉnh cũngđã tích cực chỉ đạo và triển khai, thực hiện các hoạt động PCSR có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục-xã hội hoá PCSR bằng nhiều hình thức phù hợp với từng địa phương. Tổ chức lễ phát động nhân “Ngày sốt rét thế giới , ngày 25 tháng 4” tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đak Lak với sự tham dự của lãnh đạo Cục YTDP-MT-BYT, Viện, Trường, đơn vị Quân y thuộc trung ương và địa phương. Sở Y tế vàcơ quan ngành y tế Đak Lak,TTPCSR tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đak Nông, Quảng Bình cùng các cơ quan thông tin đại chúng trung ương và địa phương. Viện cũng đã chỉ đạo các tỉnh còn lại trong khu vực đồng loạt tổ chức chiến dịch truyền thông PCSR nhân ngày 25/4 từ tỉnh đến các tuyến cơ sở.
Lãnh đạo Viện đã trực tiếp đi kiểm tra kiểm tra tình hình sốt rét và thiệt hại do bão lụt gây ra tại các tỉnh: Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng ngãi, kon Tum, Gia Lai, Phú Yên, Bình Định. Chỉ đạo công tác PCSR sau bão lụt và gửi báo cáo đề nghị sự hỗ trợ từ Dự án quốc gia PCSR, Bộ Y tế cho các tỉnh bị thiệt hại. Hỗ trợ kịp thời thuốc sốt rét, hoá chất, diệt muỗi, màn và vật tư cho các tỉnh bị bão lụt.
Đào tạo 02 lớp kỹ thuật viên xét nghiệm trung cấp (KTV) hệ chính quiK30, K31. Giảng dạy chuyên môntheo kế hoạch chương trình cho khoá 31. Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp cho K30 và lễ khai giảng cho K32. Phối hợp Trường đại học Tây Nguyên đào tạo cao học chuyên ngành ký sinh trùng K2, K3. Tổ chức tập huấn cho lãnh đạo,cán bộTTPCSR/TTYTDP 15 tỉnh trong khu vực về công tác thống kê báo cáo sốt rét theo hệ thống biểu mẫu mới củaDự án quốc gia phòng chống sốt rét.ban hành. Tổ chức 11 lớp tập huấn quản lý PCSR cho các bộ tuyến huyện của các tỉnh thuộc Dự án Quỹ toàn cầu PCSR. Tổ chức Hội thi kiến thức PCSR cho người dân tộc thiểu số tại huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị, Huyện Đak Lấp, tỉnh Đak Nông và cấp 15.000 tờ tranh, ảnh tuyên truyền PCSR cho 15 tỉnh khu vực
Nghiên cứu khoa học (NCKH)
Tiếp tục triển khaitheo kế hoạch 03 đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (2007-2009) về biện pháp cấp thuốc tự điều trị sốt rét cho người ngủ rẫy,nâng cao công tác quản lý thuốc sốt rét và nghiên cứu diễn biến các quần thể muỗi Anopheles ở vùng có sốt rétlưu hành nặng.Các đề tài đã thực hiện đúng kế hoạch, đang xử lý số liệu để hoàn thành báo cáo và sẽ tổ chức nghiệm thu cuối năm 2009. Triển khai theo kế hoạch 13 đề tài NCKH cấp cơ sở về dịch tễ sốt rét, ký sunh trùng sốt rét, côn trùng, ngoại ký sinh,đánh giá hiệu lực phát đồ chloroquine, sinh hoá-miễn dịch, sán lá gan lớn,sán dây,ứng dụng kỹ thuật, sinh học phân tử trong giả mã gen và định loạimuỗi sốt rét… Các đề tài cơ sở đều hoàn thành theo kế hoạch và sẽ được tổ chức nghiệm thu cuối năm 2009.
Hợp tác quốc tế
Hợp tác nghiên cứu khoa học về sốt rét thực địa năm 2009 với Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam (MCNV) tại xã Khánh Phú-huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hoà), Viện sốt rét Quân đội Australia tại xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc (Ninh Thuận), và triển khai nghiên cứu kháng thuốc sốt rét với TCYTTG (WHO) tại xã An Trung, huyện Konchoro(Gia Lai).
Báo cáo kết thúc Dự án quỹ toàn cầu PCSR vòng 3 (2005-2007) và kế hoạch triển khai Dự án vòng 7 (2009-2013); hoàn thành kế hoạch giám sát dịch tễ sốt rét đợt I và II tại 14 tỉnh của Dự án Quỹ toàn cầu (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi , Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đak Lak, Đak Nông); giám sát quản lý Dự án QTC, điều hành, thực hiện các hoạt động kế hoạch tại các tỉnh: Quàng Trị, Thừa Thiên-Huế, ĐạK Nông, Đak Lak, Gia Lai, Khánh Hoà, Bình Định.
Chỉ đạo và phối hợp với các tỉnh trong khu vực tiến hành phân vùng dịch tễ sốt rétcan thiệp năm 2009 ở 15 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên do Dự án quỹ toàn cầu PCSR hỗ trợ để làm cơ sở cho công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch PCSR cho những năm đến.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Cơ sở vật chất
Tiếp tục quản lý và sử dụng cơ sở hiện tại phục vụ công tác NCKH và đào tạo có hiệu quả mặc dù có khó khăn khi triển khai mở rộng hoạt động một số các labôchuyên sâu và giảng đường đào tạo.
Hoàn tất các thủ tục và triển khai xây dựng kho 19, nhà tập thể cán bộ, nhà làm việc của Đội sốt rét Vân Canh, theo kế hoạch đã được duyệt. Công tác xây dựng cơ bản được hoàn thành đúng theo kế hoạch.
Tiến hành triển khai gia đoạn 1; xây dựng Viện mới theo qui hoạch đã được Bộ Y tếphê duyệt và cấp kinh phí năm 2009. Hoàn thành việc đền bù. giải phóng mặt bằng, san nền, kè chắn, xây cổng, tường rào.
Trang thiết bị
Hiện đang hoạt động tốt và phục vụ có hiệu quả cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và khám chữa bệnh nhưng vẫn còn thiếu trang thiết bị khi triển khai các kỹ thuật cao trong NCKH cơ bản và chuyên sâu; tổ chức đấu thầu mua trang thiết bị labô theo dự án đã được phê duyệt năm 2009.
Tình hình hoạt đông tài chính
Tổ chức duyệt kế hoạch hoạt động và phân bổ kinh phí cho các khoa/phòng từ đầu năm dựa trên các nguồn ngân sách nhà nước cấp; phân bổ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cơ sở, các hoạt đông chuyên môn và chi thường xuyên cho hoạt đông sự nghiệp; thực hành tiết kiệm 10% ngân sách chi thường xuyên theo Thông tư số34/2008/BTC.
Tình hình thực hiện kinh phí của Dự án quốc gia PCSR mua thuốc sốt rét, hoá chất, vật tư cấp cho 15 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên và Viện đã tổ chức đấu thầu xong và đang tập kết thuốc, hoá chất. vật tư để chuẩn bị cho kế hoạch PCSR năm 2010; kinh phí của Dự án quản lý các bệnh do vector truyền tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Đinh Viện đãtriển khai đúng tiến độ và đang hoàn tất báo cáo quyết toán cuối năm 2009. Nguồn kinh phí hàng năm được cấp tuy có tăng so với năm trước nhưng tỷ lệ vẫn còn thấp so với nhu cầu hoạt động chuyên môn của Viện.
Hoạt động phòng chống sốt rét
Mục tiêu năm 2010
-Giảm mắc sốt rét 5% so với năm 2009 còn 1,90/1.000 DSC.
-Giảm chết do sốt rét 5% so với năm 2009 còn 0,076/100.000 DSC.
-Không để dịch sốt rét xảy ra trên toàn khu vực.
Các chỉ tiêu
-Bảo vệ bằng hoá chất diệt muỗi cho 3.879.000 dân sống trong vùng sốt rét lưu hành. Trong đó: phun tồn lưu: 680.300 người; tẩm màn bằng hoá chất: 3.198.700 người.
-Điều trị sốt rét cho 280.000 lượt người
-Lam xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét:950.000 lam.
Các giải pháp chính thực hiện
Tăng cường sự chỉ đạo củachính quyền, đoàn thể PCSR, đặc biệt là công tác truyền thông giáo dục-xã hội hoá PCSR nhằm phát triển các yếu tố bền vững. Chỉ đạo các tỉnh tăng cường các biện pháp PCSR tại các vùng trọng điểm, vùng có nguy cơ xảy dịch nhằm khống chế kịp thời sốt rét gia tăng , đặc biệt là với các nhóm dân di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới và những công trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước; nâng cao chất lượng kỹ thuật phun, tẩm hoá chất diệt muỗi và chẩn đoán điều trị sốt rét ở tất cả các tuyến.
Tiến hành các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp cơ sở và hợp tác quốc tế tập trung vào các biện pháp PCSR và các bệnh ký sinh trùng, bệnh do vector truyền; mở rộng các dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu sốt rét.
Hoạt độngphòng chống giun sán
Hoạt động điều tra giun sán
Điều tra nguyên nhân nhiễm sán lá gan lớn tại 7 tỉnh có tỷ lệ nhiễm bệnh cao (Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Phú Yên, Khành Hòa và Gia Lai) và mối liên quan truyền bệnh giữa động vật ăn cỏ và người (phối hợp với ngành thú y), đồng thời với tăng cường phát hiện ca bệnh tại các cơ sở điều trị.
Điều tra thực trạng nhiễm giun móc/ mỏ ở một số tỉnh miền Trung-Tây Nguyên (Đak Lak, Quảng Bình, Ninh Thuận); tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ sau 5 năm can thiệp tại một số tỉnh có tỷ lệ nhiễm cao; đánh giá thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học sau nhiều năm can thiệp tại Quảng Trị, Bình Định, Phú Yên.
Hoạt động nghiên cứu và giám sát phòng chống giun sán
Nghiên cứu các biện pháp phòng chống sán lá gan lớn ở các tỉnh có tỷ lệ nhiễm cao và xây dựng đề án phòng chống bệnh lâu dài cho khu vực miền Trung-Tây Nguyên; thực trạng nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở một số tỉnh (Bình Định, Quảng Ngãi và Quảng Nam), nhiễm sán dây bò áp dụng một số biện pháp can thiệp tại tỉnh Kon Tum; nghiên cứu vật chủ trung gian truyền bệnh sán máng tại tỉnh Đak Lak và Đak Nông.
Giám sát công tác tẩy giun tại các trường tiểu học, học sinh mẫu giáo và hỗ trợ vật tư, kỹ thuật xét nghiệm giun sán cho các tỉnh trong khu vực.