1.Hoạt động phòng chống sốt rét:
  !important;ØTình hình sốt rét tháng 10/2006 của toàn khu vực so với cùng kỳ năm 2005:
- Tỷ lệ Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR) cả khu vực tăng 10.11%, trong đó Tây Nguyên tăng 31.66%, miền Trung giảm 12.82%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp Quảng Nam 49.58%, Bình Thuận 32.14%, TT Huế 31.73%, Quảng Ngãi 28.44%, TP. Đà Nẵng 20.00%, Ninh Thuận 15.59%, Bình Định 5.63%, Quảng Trị 2.93%. Các tỉnh còn lại có tỉ lệ tăng là Đăk Lăk 117.85%, Phú Yên 31.50%, Quảng Bình 22.73%, Gia Lai 14.13%, Khánh Hòa 5.61%, Kon Tum 3.01%, Đăk Nông 1.98%.
- Tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cả khu vực tăng 15.06%, trong đó miền Trung giảm 9.11%, Tây Nguyên tăng 30.80%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là TT Huế 80.56%, Quảng Nam 48.44%, Ninh Thuận 34.90%, Kon Tum 34.45%, Bình Thuận 28.75%, Bình Định 13.84%. Các tỉnh có tỉ lệ KSTSR tăng là Đăk Lăk 137.97%, Quảng Bình 116.13%, Phú Yên 76.74%, Gia Lai 34.68%, Đăk Nông 19.17%, Quảng Trị 18.98%, Quảng Ngãi 17.26%, TP. Đà Nẵng 15.26%, Khánh Hòa 6.96%.
- Sốt rét ác tính (SRAT) cả khu vực tăng 12.12% so với cùng kỳ, trong đó miền Trung tăng 30%, Tây Nguyên tăng 4.35%.
- Tử vong sốt rét (TVSR): 2 ca, trong đo Đăk Lăk 1 ca, Gia Lai 1 ca. Thông tin sơ bộ 2 trường hợp tử vong như sau:
1. Nguyễn Minh Tiến, nam giới, 19 tuổi ở Bình Định tới Gia Lai làm ăn. Bị mắc và tử vong tại bệnh viện tỉnh Gia Lai, chẩn đoán SRAT, xét nghiệm Ft ++++.
2. Lư Văn Đồng, nam giới, 8 tuổi, cư trú tại xã Ea Nhol, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk. Tử vong tại bệnh viện tỉnh sau 1 giờ 30 phút nhập viện, chẩn đoán SRAT, xét nghiệm Ft ++++.
ØNguyên nhân sốt rét gia tăng tại một số tỉnh trong khu vực:
- Đăk Lăk: BNSR và KSTSR tăng đều ở các huyện có dân làm rẫy và ngủ rẫy trong mùa thu hoạch.
- Phú Yên: BNSR và KSTSR tăng rải rác ở các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đông Hòa, Sông Cầu chủ yếu là do nhiễm bệnh ngoại lai.
- Quảng Bình: chủ yếu tăng các huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy, Bố Trạch, đang vào thời điểm cao của mùa truyền bệnh sốt rét.
- Gia Lai: BNSR tăng ở các huyện Chư Sê, Đức Cơ, Krông Pa, chủ yếu là các đối tượng đi rừng ngủ rẫy.
- Khánh Hòa: tăng chủ yếu ở huyện Khánh Vĩnh do đồng bào dân tộc Racglai đi rừng và ngủ rẫy.
ØChỉ đạo phòng chống sốt rét:
- Để đối phó với cơn bão số 6 (bão Xangsane), Viện đã thành lập Ban chỉ đạo Phòng chống sốt rét và thiên tai bão lụt, đồng thời cử nhiều đoàn giám sát và chỉ đạo đồng loạt triển khai công tác tại 3 cụm tỉnh có nguy cơ bùng phát sốt rét là Đăk Lăk-Đăk Nông, Gia Lai-Kon Tum, Bình Định-Quảng Ngãi. Viện trưởng và các chuyên gia của Viện trực tiếp xuống một số điểm thực địa có sốt rét gia tăng như huyện Ea Súp và huyện Krông Năng (Đăk Lăk), điểm di dân tự do E720 và xã Quảng Trực, huyện Đăkrlấp (Đăk Nông) để khảo sát thực tế tình hình và thống nhất chỉ định biện pháp phòng chống.
- Hỗ trợ thuốc sốt rét, hóa chất phun tẩm và kinh phí cho các tỉnh có sốt rét gia tăng và bị ảnh hưởng của bão lụt.
- Lãnh đạo tham dự cuộc họp đột xuất do Bộ Y tế chủ trì với sự tham gia của các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế và các Viện Sốt rétđể bàn về các giải pháp ngăn chặn nguy cơ bùng phát sốt rét cũng như sán lá gan lớn trên diện rộng.
- Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng đã đến làm việc với Viện, và kiểm tra thực tế sốt rét gia tăng ở huyện Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định. Sau khi nghe báo cáo tình hình sốt rét 9 tháng đầu năm và hoạt động khống chế sốt rét gia tăng của Viện. Phó cục trưởng đề nghị tiếp tục tăng cường các biện pháp chỉ đạo và giám sát tại các vùng trọng điểm, chú ý tập trung tại Đăk Kăk, Gia Lai và Bình Định, nơi có sốt rét tăng cao trong thời gian qua.
 |
Điều tra KAP tại cộng đồng |
- Lãnh đạo và chuyên viên tham dự Hội thảo “Điều chỉnh Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét” do Qũy Toàn cầu tài trợ được tổ chức tại Viện Sốt rét TW. Hội thảo tập trung vào hai nội dung chính là lựa chọn danh mục thuốc sốt rét thiết yếu sử dụng và điều chỉnh một số tiêu chuẩn chẩn đoán-điều trị sốt rét theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhưng phải phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới (2007-2010).
- Dự Hội nghị giao ban đánh giá hoạt động phòng chống sốt rét 9 tháng đầu năm 2006 của tỉnh Đăk Lăk. Hội nghị đã nghe các báo cáo đánh giá tình hình PCSR 9 tháng đầu năm 2006 của TTPCSR tỉnh và báo cáo kết quả chỉ đạo/giám sát khống chế sốt rét gia tăng của Viện.
2. Hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng:
- Tình hình bệnh sán lá gan lớn: tháng 10/2006 trong số 637 bệnh nhân tới khám bệnh tại Phòng Khám chuyên khoa của Viện có 168 bệnh nhân sán lá gan lớn (26.37%). Bệnh nhân chủ yếu đến từ các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai…
- Lãnh đạo tham dự cuộc họp đột xuất do Bộ Y tế chủ trì với sự tham gia của các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế và các Viện Sốt rétđể bàn về các giải pháp ngăn chặn nguy cơ bùng phát sốt rét cũng như sán lá gan lớn trên diện rộng. Thành lập Ban điều hành phòng chống giun sán gồm 14 người do Viện trưởng Viện Sốt rét TW làm trưởng ban, các Viện trưởng Viện Sốt rét Quy Nhơn, Viện TP. Hồ Chí Minh và Phó cục trưởng Cục YTDP-Bộ Y tế làm phó ban có nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ Y tế đánh giá tình hình hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng chống giun sán hàng năm.
- Đoàn nghiên cứu Ký sinh trùng điều tra và tập huấn giám sát chương trình phòng chống giun sán quốc gia tại 4 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông. Đoàn cũng tiến hành chỉ đạo và giám sát chương trình tẩy giun ở các trường tiểu học tại Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam và Đà Nẵng do WHO tại trợ.
3.Công tác nghiên cứu khoa học:
- Đoàn Côn trùng điều tra tình hình nhạy, kháng và nghiên cứu Isozyme liên quan đến tính kháng hóa chất của 1 số loài Anopheles tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Qua điều tra thu thập được 11 loài với sự có vector chính An. dirus với mật độ cao, và còn nhạy với hóa chất Lambda-cyhalothrin 0.05% và Alpha-cypermetherin 30mg/m2.
- Đoàn Nghiên cứu bệnh sốt rét tiếp tục theo dõi đáp ứng của KSTSR Plasmodium vivax với Chloroquine tại Phước Chiến tỉnh Ninh Thuận. Và nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sốt rét của một số cộng đồng dân cư vùng sốt rét lưu hành tỉnh Bình Định, tiến hành khám lâm sàng và lấy máu xét nghiệm KSTSR mỗi xã 300 dân và ứng dụng kỹ thuật ELISA để phát hiện kháng thể SR trong huyết thanh.
4. Công tác đào tạo, thông tin, tuyên truyền :
- Tổ chức Lễ khai giảng lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học chính quy khoá 29 (2006-2008). Khóa 29 gồm 80 học sinh đủ điểm tiêu chuẩn, trong đó có 23 nam, 57 nữ đến từ 11 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên. Tại lễ khai giảng TS. Triệu Nguyên Trung-Viện trưởng phát biểu chất lượng đạo tạo phải gắn liền lý thuyết với thực hành, sau khi tốt nghiệp phải có đủ trình độ và phẩm chất phục vụ sức khỏe nhân dân.
- Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tiếp tục đào tạo lớp Cao học chuyên ngành Ký sinh trùng khóa II (2005-2007).
- Tấp huấn Quản lý PCSR cho các bộ tuyến huyện cho 56 học viên thuộc các tỉnh Bình Định, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Ninh Thuận và Bình Thuận thuộc Dự án Qũy Toàn cầu.
5. Hợp tác Quốc Tế :
- Cử cán bộ tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan - Việt Nam tại Khánh Phú, Khánh Hòa.
- Tiếp tục triển khai đề tài thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu lực Artequick dạng viên cốm điều trị sốt rét do P. falciparum ở trẻ em dưới 10 tuổi tại xã Phước Chiến huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận.
- Hoạt động điều tra thảo luận nhóm tập trung (FGD) trong chương trình truyền thông giáo dục của Dự án PCSR cho đồng bào các dân tộc thiếu số do ADB/WHO tại trợ tại huyện Khánh Vĩnh- Khánh Hòa.
- Hợp tác nghiên cứu với Học Viện Sốt rét Quân đội Uc tại Phước Chiến, Ninh Thuận.
  !important;
6. Công tác hậu cần :
- Cung cấp thuốc, hóa chất diệt muỗi và kinh phí phòng chống sốt rét gia tăng kịp thời ngăn chặn dịch sốt rét và khắc phục hậu quả bão lụt cho các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên.
- Đăng ký giao ước thi đua năm 2006 các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tất cả 16 đơn vị đã thống nhất cam kết đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ.
- Ban nữ công Viện tham dự Hội thi “Phụ nữ khéo tay ngành Y tế Bình Định” lần thứ II năm 2006. Kết quả đạt giải Nhì toàn đoàn và giải Nhất nội dung thuyếttrình trong tổng số 28 đơn vị Y tế địa phương và trung ướng trên địa bàn tỉnh.
7. Trọng tâm công tác trong tháng 11/2006 :
ØHoạt động chuyên môn:
- Khoa Dịch tễ, Côn Trùng và Nghiên cứu bệnh SR tiếp tục tăng cường giám sát chỉ đạo các tỉnh trọng điểm sốt rét, các vùng nghi ngờ hoặc dự báo có sốt rét gia tăng, tiếp tục thực hiện các hoạt động chuyên môn trong năm 2006. Khảo sát các ca tử vong sốt rét.
- Khoa Ký sinh trùng điều tra các bệnh giun sán đường ruột theo kế hoạch của Dự án quốc gia và chỉ đạo các tỉnh trong khu vực tăng cường biện pháp truyền thông giáo dục cho cộng đồng để hạn chế tình hình nhiễm bệnh sán lá gan lớn.
- Tổ chức Hội nghị tăng cường PCSR các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên tại Đăk Lăk vào đầu tháng 12/2006.
ØTriển khai hoạt động các Dự án hợp tác Quốc tế:
- Giám sát Dự án Qũy Toàn cầu PCSR tại các tỉnh trong dự án.
- Dự án ADB-WHO: Giám sát thực hiện theo kế hoạch hàng tháng tại huyên Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. Báo cáo tiến độ thực hiện dự án cho Bộ Y tế.
- Tiếp tục triển khai Hợp tác với Viện Vệ sinh dịch tễ Quân đội và Học Viện quốc gia Quân đội Úcnghiên cứu tại thực địa.
- Tiếp tục triển khai đề tài thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu lực Artequick điều trị sốt rét do P. falciparum ở trẻ em dưới 10 tuổi tại xã Phước Chiến huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận.
ØNghiên cứu khoa học:
- Tiếp tục triển khai theo kế hoạch các đề tài NCKH cấp bộ và cấp cơ sở ở thực địa và labô.
- Phối hợp với Vụ Khoa học đào tạo-Bộ Y tế tổ chức nghiệm thu 2 đề tài cấp Bộ tại Hà Nội.
ØĐào tạo:
- Hoàn thành chương trình các môn học cho các khóa trong năm 2006.
- Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tổ chức Lễ trao Bằng tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Ký sinh trùng khóa I . Tổ chức bảo vệ đề cương Cao học cho học viên khóa II.
- Thống nhất với Bộ Y tế thủ tục gọi nhập học lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học hệ không chính quy khoá 2 (2006-2008).
ØHậu cần:
- Chuẩn bị các hoạt động kỷ niệm 30 năm thành lập Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn.
- Thanh quyết toán thuốc, hóa chất diệt muỗi và kinh phí phòng chống dịch hỗ trợ các tỉnh bị ảnh hưởng của bão lụt và có sốt rét gia tăng.
- Tổ chức tiếp nhận các thiết bị đã đấu thầu lần II. Hoàn thành sửa chữa labô nghiên cứu, phân bố lại phòng làm việc.
- Hoàn chỉnh Bản Quy hoạch phát triển Viện đã được Hội đồng Bộ Y tế góp ý và chuẩn bị bảo vệ lần 2.