Viện Sốt rét KST-CT Qui Nhơn tóm tắt hoạt động trong 9 tháng đầu năm 2006 với các nội dung chính sau :
I. Tình hình sốt rét và các bệnhký sinh trùng:
1. Tình hình sốt rét 9 tháng đầu năm 2006 của khu vực so với cùng kỳ năm 2005:
- Tỷ lệ Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR) cả khu vực giảm 15.04%, trong đó miền Trung giảm 22.53%, Tây Nguyên giảm 4.52%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp Quảng Nam 49.48%, Quảng Ngãi 33.87%, Bình Thuận 28.59%, Kon Tum 26.35%, Khánh Hòa 20.35%, Đăk Nông 17.60%, Ninh Thuận 9.35%, Phú Yên 4.34%, Quảng Bình 3.88%,Đăk Lăk 3.41%, Quảng Trị 2.38%.Các tỉnh còn lại BNSR tăng lần lượt là TT. Huế 1.45%, TP. Đà Nẵng 4.08%, Gia Lai 17.05%, Bình Định 35.45%.
- Tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cả khu vực giảm 30.85%, trong đó miền Trung giảm 25.88%, Tây Nguyên giảm 14.95%. Các tỉnh có tỉ lệ KSTSR giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp Đăk Nông 85.69%, Quảng Nam 46.07%, Khánh Hòa 38.51%, Ninh Thuận 24.61%, Bình Thuận 24.31%, Quảng Ngãi 19.25%, TP. Đà Nẵng 12.45%. Các tỉnh còn lại KSTSR tăng lần lượt là Quảng Trị 14.09%, Đăk Lăk 19.01%, Kon Tum 20.65%, Quảng Bình 27.43%, Phú Yên 32.95%, Bình Định 75.63%, Gia Lai 91.53%, TT Huế 92.11%.
- Sốt rét ác tính (SRAT) toàn miền tăng từ 100 ca lên 110 ca, trong đó miền Trung giảm 4 ca từ 64 ca xuống còn 60 ca, Tây Nguyên tăng từ 36 ca lên 50 ca.
- Có 20 ca Tử vong sốt rét (TVSR) trong đó khu vực Tây Nguyên 13 ca, miền Trung 7 ca.
2. Nhận xét tình hình sốt rét tại một số địa phương trong khu vực:
- Số liệu thống kê tình hình sốt rét toàn khu vực 9 tháng đầu năm 2006 giảm chậm, trong đó một số tỉnh có xu hướng tăng cả BNSR, KSTSR và tử vong sốt rét như Đăk Lăk, Bình Định, Gia Lai,Phú Yên, Thừa Thiên Huế, đặc biệt là một số tỉnh bắc miền Trung chịu ảnh hưởng cơn bão số 6 (Xangsane) và lũ lụt kéo dài, đòi hỏi phải sẵn sàng ngăn chặn dịch.
- Qua giám sát cho thấy 70-80% bệnh nhân sốt rét ở các tỉnh có gia tăng đều nhiễm bệnh từ rừng, rẫy hoặc giao lưu với các vùng sốt rét lưu hành, vùng biên giới ngoài khả năng kiểm soát của y tế địa phương.
- Phần lớn các trường hợp tử vong là người dân cư trú ở các vùng ít sốt rét nhiễm bệnh từ vùng sốt rét lưu hành không được phát hiện và điều trị kịp thời.
- Hiện nay các biện pháp PCSR (phun tẩm hóa chất, điều trị) theo kế hoạch hàng năm mới chỉ bảo vệ được cho các vùng dân cư ổn định, chưa có biện pháp bảo vệ khả thi cho các nhóm dân đi rừng, ngủ rẫy nên việc không chế sự mắc bệnh từ các đối tượng này hết sức khó khăn. (có số liệu chuyên môn kèm theo)
3. Tình hình các bệnh ký sinh trùng:
- Tình hình bệnh sán lá gan lớn: chỉ riêng Phòng Khám chuyên khoa của Viện trong 9 tháng đầu năm 2006 đã thu dung điều trị khoảng 2293bệnh nhân sán lá gan được chẩn đoán và điều trị. Bệnh nhân chủ yếu đến từ các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai…
- Đứng trước tình hình bức xúc như trên, Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn đã có công văn số 82/VSR-KH ngày 23/3/2006 cảnh báo tình hình nhiễm bệnh sán lá gan và tờ trình số 87/VST-KH ngày 3/4/2006 đề nghị lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt kinh phí bổ sung, cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu để kịp thời triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn tại khu vực
II. Công tác chỉ đạo phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng :
1. Chỉ đạo phòng chống sốt rét:
 |
TS. Nguyễn Văn Bình-Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Việt Nam-Bộ Y tế( ngoài cùng từ phải sang trái) và TS. Hồ Văn Hoàng- Phó Viện trưởng Viện Sốt rét KST-CT Qui Nhơn làm việc với cán bộ Y tế điạ phương |
1.1. Lãnh đạo đã đi dự hợp tổng kết ngành Y tế năm 2005 và triển khai kế hoạch 2006 do Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội và công tác hệ Y tế dự phòng năm 2005 và triển khai kế hoạch năm 2006.
1.2. Lãnh đạo và chuyên viên Dịch tễ, Côn Trùng, Kế hoạch đã đi kiểm tra tình hình sốt rét và chỉ đạo triển khai chiến dịch PCSR đợt I/2006 ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đăk Nông.
1.3. Lãnh đạo và chuyên viên đã đi dự Hội nghị tổng kết công tác PCSR năm 2005 và triển khai kế hoạch PCSR năm 2006 của tỉnh Bình Thuận. Hội nghị Tổng kết 5 năm PCSR giai đoạn (2001-2005) của tỉnh Thừa Thiên Huế, Đăk Lăk và Quảng Ngãi.
1.4. Lãnh đạo các khoa/phòng dự Lễ trao tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú đợt VII và gặp mặt các cán bộ lão thành ngành Y tế nhân dịp Xuân Bính Tuất 2006 tại TP. Huế.
1.5. Làm việc với UBND huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định chuẩn bị công tác xây dựng mô hình quản lý sốt rét tại cơ sở thông qua việc nâng cao điều kiện và năng lực hoạt động của đội ngũ y tế thôn bản.
1.6. Lãnh đạo và chuyên viên đi dự Hội nghị đánh giá kết quả PCSR 2001-2005 và triển khai kế hoạch PCSR do Viện Sốt rét TW tổ chức tại TP. Hạ Long-tỉnh Quảng Ninh.
1.7. Lãnh đạo Viện và chuyên viên dự Hội nghị bàn về cơ chế quản lý dự án và kế hoạch phòng chống sốt rét và giun sán năm 2006 tổ chức tại Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương.
1.8. Đoàn công tác khoa Dịch tễ chỉ đạo và giám sát dịch tễ sốt rét tạihuyện Quảng Ninh, Bố Trạch tỉnh Quảng Bình; huyện Dăk R’lấp, ĐăkPlao, ĐăkGlong tỉnh Đăk Nông; huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi; huyện Vĩnh Thạnh (Bình Định) và huyện Sông Hinh (Phú Yên), huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam. Giám sát hoạt động điểm kính hiển vi tại 2 huyện Hướng Hoá và Đăk Rông tỉnh Quảng Trị.
1.9. Đoàn công tác Khoa Côn trùng giám sát và chỉ đạo nâng cao hiệu quả biện pháp phòng chống vectơ ở một số tỉnh trọng điểm trong khu vực như Đăk Nông, Bình Thuận, Quảng Nam, Kon Tum, Đăk Lăk, Bình Định và Thừa Thiên Huế. Điều tra thu thập được 84 cá thể bọ gậy của 21 loài với 290 cá thể muỗi trong đó có vector chính An. dirus, An.minimus.
1.10. Dự Hội nghị tăng cường quản lý nguồn vốn ODA (2006-2010) và Hội nghị triển khai dự án ADB phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch (2006-2009) tại Hà Nội.
1.11. Đoàn Nghiên cứu bệnh sốt rét theo dõi liên tục đáp ứng của KSTSR Plasmodium vivax với Chloroquine tại Phước Chiến tỉnh Ninh Thuận. Số lượt bệnh nhân đến khám và xét nghiệm là 544 người, dương tính là 37 chiếm 6.80%. Tháng 8 thực hiên đề tài “Đáp ứng miễn dịch sốt rét “ tại 2 xã An Sơn và Đăk Mang huyên Hoài An, Bình Định. Đoàn đã tiến hành khám lâm sàng và lấy máu xét nghiệm KSTSR mỗi xã 300 dân để phát hiện kháng thể sốt rét bằng phương pháp ELISA.
1.12. Đoàn nghiên cứu Sinh học phân tử thu thập sán lá gan nhỏ tại Tuy An tỉnh Phú Yên để giải mã hệ gen ty thể của loài Opisthorchis viverrini, qua xét ngiệm phân cho 30 người, phát hiện 14 người nhiễm, thu được 22 con sán lá gan nhỏ.
1.13. Lãnh đạo Viện và chuyên viên côn trùng dự Hội thảo về hoá chất phòng chống vector do Viện Sốt rét KST-CT TW tổ chức tại Hà Nội.
1.14. Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Kế hoạch trực tiếp đến duyệt duyệt kế hoạch PCSR năm 2007 tại Trung tâm PCSR/YTDP và dự duyệt kế hoạch PCSR năm 2007 tại Viện Sốt rét KST-CT TƯ. Với các chỉ tiêu PCSR năm 2007 giảm mắc và chết do sốt rét 5% so với 2006, tỷ lệ mắc sốt rét con 2.87/1000 dân số chung và chết do sốt rét còn 0.06/100000 dân số chung.
1.15. Lãnh đạo dự Hội nghị triển khai thi hành “Luật phòng chống nhiễm virút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)” đối với các tỉnh khu vực miền Trung do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Đà Nẵng.
1.16.Để đối phó với tình hình sốt rét gia tăng và hậu quả sau cơn bão số 6 (Xangsane), ngày 29/9/2006 Viện thành lập Ban chỉ đạo phòng chống bão lụt và dịch bệnh gồm 7 người do TS. Triệu Nguyên Trung làm trưởng ban để kịp thời khắc phục hậu quả cơn bão và ngăn chặn sự bùng phát của dịch bệnh sốt rét vào đỉnh cao mùa bệnh trong các tháng cuối năm.
2. Chỉ đạo phòng chống bệnh giun sán:
2.1. Khoa Ký sinh trùng tiếp tục triển khai các hoạt động Loại trừ giun chỉ bạch huyết Dự án được tiếp tục thực hiện tại 4 huyện Bắc Ai (tỉnh Ninh Thuận), Khánh Vĩnh, Diên Khánh và Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa). Trong tháng 8 điều tra tình hình nhiễm sán lá gan lớn tại Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Viện tổ chức chỉ đạo công tác tẩy giun các trường tiểu học theo Chương trình hỗ trợ của WHO tại 6 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Thuận. Kết quả sơ bộ có 5/6 tỉnh đã hoàn thành xong chiến dịch tẩy giun đợt 2 năm 2005-2006.
2.3. Từ 12-17/6/2006, phối hợp với Viện Sốt rét KST-CT Trung ương đã khảo sát đánh giá tình hình nhiễm bệnh sán lá gan lớn tại 2 tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và cung cấp thuốc đặc hiệu Triclabendazole bệnh nhân tại các bệnh viện đa khoa tỉnh và phòng khám Viện.
2.4. Các Viện Sốt rét KST-CT và các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế xây dựng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn để Bộ quyết định ban hành, tài liệu và quy trình truyền thông giáo dục, Chương trình phòng chống bệnh sán lá gan lớn dựa trên nguồn ngân sách sự nghiệp y tế và nguồn kinh phí hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO); làm thủ tục nhập thuốc đặc hiệu Triclabendazole (Egaten) để đảm bảo yêu cầu điều trị sán lá gan lớn tại Việt Nam.
2.5. Lãnh đạo và chuyên viên dự Hội thảo thống nhất các tiêu chẩn đoán cũng như phát đồ điều trị sán lá gan lớn ở người do TS. Nguyễn Thị Xuyên-Thứ trưởng Bộ Y tế chủ trì. Đồng thời Vụ Khoa học-Bộ Y tế tổ chức phiên họp Hội đồng khoa học công nghệ đánh giá kết quả nghiên cứu và các thông tin về thuốc Triclebendzole. 2.6. Đoàn chuyên gia Tổ chức Y tế tế giới,Viện Sốt rét KST-CT WƯ, Viện Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn thu thập và khảo sát thông tin về bệnh sán lá gan lớn ở một số tỉnh miền Trung như Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam để xây dựng Phòng chống bệnh sán lá gan lớn ở Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
2.6. Đoàn công tác của Cục Y tế dự phòng -Bộ Y tế do TS. Nguyễn Huy Nga làm trưởng đoàn về làm việc tại Viện, nhằm đánh giá hoạt động phòng chống sốt rét và sán lá gan lớn tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
III. Công tác nghiên cứu khoa học :
3.1. Lãnh đạo, chuyên viên và chủ nhiệm đề tài dự duyệt đề cương đề tài NCKH cấp bộ về PCSR cho dân di cư tự do ở Đăk Nông được Vụ Khoa học đào tạo-Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội.
3.2. Lãnh đạo và chuyên viên dự Hội thảo về công tác quản lý khoa học công nghệ do Bộ Y tế tổ chức tại Khánh Hòa.
3.3. Hoàn chỉnh báo cáo 02 đề tài NCKH cấp bộ để chuẩn bị nghiệm thu và chọn lọc một số báo cáo khoa học gửi đăng Kỷ yếu công trình NCKH của Viện Sốt rét KST-CT Trung ương và chọn lọc một số báo cáo khoa học gởi tham dự Hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc do Trường ĐH Y Thái Bình tổ chức vào 1/4/2006.
3.4. Tổ chức nghiệm thu Đề án của Cục Y tế dự phòng về môi trường và truyền thông giáo dục phòng chống bệnh giun sán tại Phú Yên.
3.5. Lãnh đạo, chuyên viên kế hoạch, tài chính kế toán đã họp xét và phân bổ kinh phí, kế hoạch triển khai cho các đề tài NCKH cấp bộ, cấp cơ sở và các hoạt động khoa phòng.
3.6. Tiếp tục triển khai cácđề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và cơ sở theo kế hoạch.
3.7. Nghiệm thu cơ sở 2 đề tài cấp bộ của khoa Côn trùng (Nghiên cứu xác định nhóm loài An. minimus và An. dirus ở miền Trung-Tây Nguyên bằng kỹ thuật điện di và PCR) và khoa Ký sinh trùng (Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan lớn ở một số điểm của hai tỉnh miền Trung).
3.8. Lãnh đạo Viện dự Hội nghị tổng kết 5 năm nghiên cứu Khoa học công nghệ tại Sở Khoa học-Công nghệ tỉnh Bình Định.
3.9. Đăng ký Bộ Y tế mở rộng nghiên cứu và hỗ trợ đề tài nghiên cứu về lĩnh vực sán lá gan lớn cho năm 2006.
3.10. Bổ sung đề cương đề tài NCKH cấp bộ về dân di cư tự do ở miền Trung-Tây Nguyên để xét tuyển.
IV. Công tác đào tạo, thông tin, tuyên truyền :
4.1. Giảng dạy theo kế hoạch chương trình cho lớp Kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học chính quy khoá K27, khoá K28 và KTV không chính quy K1 năm học 2005-2007.
4.2. Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tiếp tục đào tạo lớp cao học chuyên ngành KST khóa II (2005-2007).
4.3. Tổ chức thành công đi thực tế cho lớp Kỹ thuật viên Trung học (KTVTH) khoá 27 đi thực tế ở huyện Đắk Rông và Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị
4.4. Làm thủ tục chiêu sinh các lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học hệ chínhquy và không chính quy năm học 2006-2008 và thông báo trên Website của viện.
4.5. Đoàn cán bộ của Viện tham gia tập huấn Quản lý sốt rét do Qũy Toàn cầu tổ chức tại Viện Sốt rét-KST-CT TƯ.
4.6 Tổ chức tốt kỳ thi tuyển sinh lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học chính quy khoá 29 và chuẩn bị kỳ thi tốt nghiệp lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học chính quy khoá 27 (2004-2006).
4.7. Xây dựng kế hoạch chương trình giảng dạy cho các lớp KTVTH năm học 2006-2007.
4.8. Đào tạo quản lý sốt rét cho cán bộ y tế huyện các tỉnh thuộc dự án Quỹ toàn cầu Phòng chống sốt rét và tổ chức các lớp tập huấn “Quản lý PCSR cán bộ y tế huyện” cho học viên là Lãnh đạo và các bộ chuyên trách sốt rét của các huyện thuộc dự án Quỹ toàn cầu Phòng chống sốt rét.
V. Hợp tác Quốc Tế :
5.1. Ban quản lý Dự án Quỹ Toàn cầu trung ương đến kiểm tra và làm việc về tình hình sử dụng kinh phí, và tiến độ thực hiện dự án năm 2005.
5.2. Tổ chức tiếp nhận các trang thiết bị hoạt động (máy sắc ký khí, bộ nghiên cứu KSTSR kháng thuốc, kính hiển vi 2 mắt, loa tay truyền thông..) của Dự án Quỹ Toàn cầu.
5.3. Ban quản lý dự án Qũy Toàn cầu của Viện đã đi dự họp triển khai kế hoạch triển khai năm QTC năm 2006 các tỉnh Khánh Hòa, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum,Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Đăk Lăk.
5.4. Tiếp tục cử cán bộ tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan - Việt Nam tại Khánh Phú, Khánh Hòa.
5.5. Báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế và Cục Y tế dự phòng Việt Nam về tiến độ chuẩn bị giai đoạn II của Dự án “ Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng do ADB tài trợ” trong 2 năm (2006-2007) do Ngân hàng phát triển Á châu (ADB) và tổ chứcY tế thế giới (WHO) tại trợ tại 2 xã Khánh Trung, Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa với đối tượng đích là đồng bào dân tộc Raglei và xin Bộ Y tế cho phép chính thức triển khai Dự án vào đầu Qúy II năm 2006.
5.6. Lãnh đạo và chuyên viên dự họp Hội thảo xây dựng kế hoạch và chuyển giao kỹ thuật thực hiện dự án PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số 6 nước tiểu vùng sông Mê Kông tổ chức tại Chiêng Mai (Thái Lan) từ 8-18/3/2006.
5.7. Chuyên viên khoa Côn Trùng dự Hội thảo huấn luyện Đội vận động cộng đồng tham gia PCSR tại Yogyakarta, Idonesia, từ 2-29/4/2006. Hội thảo được tài trợ bởi Mạng lưới hợp tác đào tạo sốt rét châu Á (ACT Malaria).
5.8. Viện tổ chức Hội nghị triển khai dư án “Nâng cao hiệu quả PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hoà” Đây là giai đoạn II của dự án PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số 6 nước tiểu vùng sông Mê Kông do Ngân hàng Achâu ADB và tổ chức Y tế thế giới tài trợ.
5.9. Đoàn chuyên gia Học Viện sốt rét Quân đội Uc (Australian Army Malaria Institute) và Viện Vệ sinh dịch tễ Quân đội về làm việc và hợp tác nghiên cứu các lĩnh vực KSTSR và côn trùng tại một điểm nghiên cứu thực địa tại miền Trung.
5.10. Triển khai đề tài thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu lực Artequick điều trị sốt rét do P. falciparum ở trẻ em nhỏ hơn 10 tuổi tại xã Phước Chiến huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận.
5.11. Đoàn cán bộ dịch tễ đã giám sát sốt rét theo kế hoạch của Quỹ toàn cầu tại huyện Ninh Sơn-Ninh Thuận và đoàn cán bộ côn trùng điều tra KAP theo kế hoạch của Quỹ toàn cầu tại các tỉnh Bình Định, Kon Tum, Đăk Lăk.
5.12. Tổ chức Hội nghị về công tác truyền thông giáo dục của Dự án ADB Phòng chống sốt rét cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Khánh Hoà, đoàn chuyên gia của Dự án làm việc với ban quản lý dự án về công tác thống kê và xử lý số liệu sốt rét.
5.13. Đoàn chuyên gia Tổ chức Y tế tế giới về làm việc với Viện để thu thập và đánh giá tình hình bệnh sán lá gan lớn ở một số tỉnh miền Trung.
5.14. Dự Hội thảo tăng cường công tác kế hoạch và Báo cáo của Dự án Quỹ toàn cầu PCSR Việt Nam tại TP. Đà Nẵng.
5.15. Dự Hội thảo nâng cao chất lượng quản lý sốt rét và giám sát dịch tễ sốt rét do Tổ chức ACT-Malaria tại Thượng Hải, Trung Quốc. Hội thảo có sự tham dự của các thành viên các nước Bengadesh, Campuchia, Lào, Malaysia, Philipiness, Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam.
5.16. Hoạt động điều tra thảo luận nhóm tập trung (FGD) trong chương trình truyền thông giáo dục của Dự án PCSR cho đồng bào các dân tộc thiếu số do ADB/WHO tại trợ tại huyện Khánh Vĩnh- Khánh Hòa. Được thực hiện do cán bộ Viện với Trung tâm PCSR Khánh Hòa và Trung tâm Y tế huyện Khánh Vĩnh.
VI. Công tác hậu cần :
6.1. Bảo vệ thành công Đề án nâng Viện lên hạng I tại Hội đồng của Bộ Y tế do thứ trưởng TS. Trần Chí Liêm làm chủ tịch với số điểm 92.5.
6.2. Tổ chức Đại hội cán bộ viên chức và công đoàn, đánh giá hoạt động Viện trong năm 2005 và kế hoạch hoạt động năm 2006. Báo cáo hoạt động tài chính và công tác giải ngân các nguồn kinh phí được cấp trong năm.
6.3. Hoàn thành báo cáo công tác kiểm kê tài sản, thuốc,hóa chất và vật tư0h ngày 1/1/2006.
6.4. Tiếp nhận và cấp thuốc, hóa chất, vật tư đợt I/2006 và đợt II/2006cho các tỉnh trong khu vực để triển khai chiến dịch PCSR.
6.5. Viện đề nghị Bộ Y tế điều động và bổ nhiệm mới các Trưởng/ phó khoa phòng để ổn định bộ máy hoạt động. Hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch tổng thể Viện đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 gửi Bộ Y tế để xin phê duyệt để thực hiện.
6.6. Thành lập Ban tổ chức, phân công trách nhiệm và thông qua nội dung Hội nghị kỷ niệm 30 năm thành lập Viện (8/3/1997-8/3/2007).
6.7. Hoàn thành các thủ tục nâng lương và bậc lương sớm cho CBCC. Đề xuất Bộ Y tế khen thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác PCSR 2001-2005 và các phong trào hoạt động của Viện năm 2005.
6.8. Tổ chức Lễ kỷ niệm 51 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955-27/2/2006) và phát động phong trào thi đua toàn Viện theo gương Anh hùng liệt sĩ bác sĩ Đặng Thùy Trâm tại Viện; tham dự Lễ Ngày Thầy thuốc Việt Nam do Bộ Y tế tổ chức tại Hà Nội.
6.9. Lãnh đạo và chuyên viên đã di dự hợp về công tác thanh quyết toán tài chính do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Đoàn cán bộ của viện đã đi tham gia hội thao phòng chống cháy nổ do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.
6.10. Xây dựng kế hoạch xin phê duyệt đấu thầu thuốc, hóa chất vật tư chuyên môn năm 2006 trình Bộ Y tế và ký hợp đồng để mua.
6.11. Lãnh đạo và chuyên viên tổ chức cán bộ đã di dự hợp giao quyền tự chủ cho đơn vị do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh
6.12. Đoàn thể thao của Viện tham gia Hội thao vì sự nghiệp NCKH được tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên-Đăk Lăk. Kỳ giao lưu lần thứ III-2006 này gần 200 VĐV tranh tài ở các bộ môn: bóng đa mi ni, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn và cờ tướng. Kết quả đoàn Viện đoạt giải nhất toàn đoàn và nhiều phần thưởng cao quý khác.
6.13. Đoàn kiểm tra an toàn lao động của Vụ Tổ chức cán bộ-Bộ Y tế về làm với Viện, kết quả kiểm tra có cải thiện so với 2005 nhưng vẫn tồn tại một số mặt về nội quy và quy trình làm việc tại labô, sử dụng thiết bị dễ cháy nổ (nồi hấp, sấy), hồ sơ quản lý sức khoẻ cán bộ và một số lề lối làm việc…
6.14. Đăng ký và chuẩn bị xây dựng Danh hiệu đơn vị Anh hùng thời kỳ đổi mới. Chuẩn bị Tổ chức Hội nghị 30 năm thành lập Viện như (xuất bản kỷ yếu khoa học, Atlat Viện và các Trung tâm PCSR/YTDP trong khu vực).
6.15. Hoàn chỉnh và nộp Bộ Y tế Bản Quy hoạch phát triển Viện, tổ chức tự kiểm tra tài chính theo quy định của Bộ. Xây dựng hệ thống thông báo hoạt động qua mạng Email nội bộ.
6.16. Phòng Tài chính-Kế toán dự Hội nghị điều chỉnh cơ chế tài chính và triển khai Hội nghị 43 về giao quyền tự chủ cho các đơn vị tại Quảng Ninh.
6.17. Tổng hợp tình hình sử dụng thuốc sốt rét 6 tháng đầu năm 2006 và kế hoạch phòng chống sốt rét năm 2007 của toàn khu vực.
6.18. Lãnh đạo và chuyên viên dự Hội nghị tổng kết 10 năm phong trào “Xanh-sạch-đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” và tổng kết công tác bảo hộ lao động năm 2006 tại TP. Hồ Chí Minh. Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn cũng vinh dự được nhận Bằng khen cho tập thể và TS. Triệu Nguyên Trung-Viện trưởng của Công đoàn Y tế Việt Nam trao tặng vì những thành tích đóng góp cho phong trào những năm qua.
6.19. Đoàn công tác của Vụ Tổ chức cán bộ-Bộ Y tế về làm việc tại Viện, nhằm đánh giá tình hình tổ chức hoạt động của Viện và tiến hành thủ tục thăm dò bổ nhiệmthêm các Phó Viện trưởng mới.
6.20. Vụ trưởng Vụ Pháp chế-Bộ Y tế đến làm việc với Viện về công tác Thi đua, Khen thưởng năm 2006 và đánh giá cao những hoạt động và thành tích của Viện trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Bộ Y tế giao.
6.21. Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá hoạt động cơ quan và công đoàn 6 tháng đầu năm 2006. Viện trưởng đánh giá cao nỗ lực của các Khoa/Phòng trong việc thực hiên chỉ tiêu PCSR ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên 6 tháng đầu năm 2006, giảm mắc sốt rét 20.60% và giảm tử vong 67.06% so với cùng kỳ năm trước, không có dịch sốt rét xảy ra.
6.22. Lãnh đạo và chuyên viên dự Họp xây dựng cơ bản do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh.
6.23. Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ-Bộ Y tế đến làm việc với Viện và công bố Quyết định bổ nhiệm các Phó viện trưởng cho TS. Nguyễn Văn Chương-Trưởng khoa Ký sinh trùng và TS. Hồ Văn Hoàng-Trưởng khoa Dịch tễ.
6.24. Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Công nghệ thông tin Viện dự Hội thảo Quốc gia về Công nghệ thông tin lần thứ IV với chủ đề:”Công nghệ thông tin và sự nghiệp giáo dục, y tế” tại thành phố Huế.
VII. Trọng tâm công tác trong 3 tháng cuối năm 2006 :
7.1. Hoạt động chuyên môn:
- Viện trưởng và các khoa chuyên môn (Dịch tễ, Côn Trùng, Nghiên cứu bệnh SR) tục tăng cường giám sát chỉ đạo các tỉnh trọng điểm sốt rét, đặc biệt các vùng bị ảnh hưởng bão lụt, hoặc vùng nghi ngờ có sốt rét gia tăng để kịp thời phát hiện và ngăn chặn dịch; tiếp tục thực hiện các hoạt động chuyên môn trong năm 2006, chú trọng chỉ đạo các tỉnh trọng điểm sốt rét như Bình Định, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam Khánh Hoà và 4 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông).
- Lập kế hoạch phòng chống bệnh sán la gan lớn năm 2007 cho các tỉnhvà điều tra tình hình nhiễm giun sán ở 11 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên theo kế hoạch của Chương trình phòng chống giun sán Quốc gia.
7.2. Triển khai hoạt động các Dự án hợp tác Quốc tế:
- Giám sát Dự án Qũy Toàn cầu PCSR tại các tỉnh trong dự án.
- Dự án ADB-WHO: - Triển khai tập huấn và điều tra thảo luận nhóm (FGD) của Dự án PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyên Khánh Vĩnh, Khánh Hòa do ADB/WHO tại trợ.
- Xây dựng và cung cấp vật liệu truyền thông cho các tuyến thôn, xã được chọn nghiên cứu trong Dự án.
- Triển khai Hợp tác với Viện Vệ sinh dịch tễ Quân đội và Học Viện quốc gia Quân đội Ucnghiên cứu tại thực địa.
- Tiếp tục triển khai đề tài thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu lực Artequick điều trị sốt rét do P. falciparum ở trẻ em dưới 10 tuổi tại xã Phước Chiến huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận.
7.3. Nghiên cứu khoa học:
- Tiếp tục triển khai theo kế hoạch các đề tài NCKH cấp bộ và cấp cơ sở ở thực địa và labô.
7.4. Đào tạo
- Khai giảng lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học hệ chính quy khoá 29 (2006-2008) và giảng dạy các lớp KTV trung học chính quy và hệ không chính quy.
- Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tiếp tục đào tạo lớp Cao học chuyên ngành Ký sinh trùng khóa II (2006-2007).
7.5. Hậu cần:
- Chuẩn bị bảo vệ Quy hoạch phát triển Viện đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 tại Hội đồngBộ Y tế.
- Hoàn thành sửa chữa cải tạo khu labo chuyên môn.
- Cung cấp thuốc, hóa chất diệt muỗi và kinh phí cho các vùng có sốt rét gia tăng và các vùng bị ảnh hưởng trực tiếp của bão lụt.
Kính mong sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Y tế và cácVụ/Cục liên quan để Viện hoàn thành nhiệm vụ.