I.Hoạt động tháng 5/2006
1.1-Tình hình phòng chống sốt rét và giun sán:
1.1.1-Tình hình sốt rét khu vực :
Theo Công văn số 57/TTDP-SR-NT ngày 5/5/2006 của Trung tâm YTDP tỉnh Đăk Nông thông báo chỉ số KSTSR cao (11,98%) trong đó tỷ lệ nhiễm ở trẻ em lứa tuổi nhỏ (1-5 tuổi) chiếm 16,2% qua kết quảđiều tra dịch tễ tại xã Quảng Trực, huyện Đăkrlâp từ 15-19/4/2006.
Ngay sau khi nhận được công văn, từ ngày 12/5/2006 Viện đã cử một đoàn công tác phối hợp các Khoa Dịch tễ, Côn trùng và Nghiên cứu bệnh sốt rét (NCBSR) do BS. Nguyễn Tân-Trưởng Khoa NCBSR làm trưởng đoàn lên Đăk Nông điều tra đánh giá tình hình và chỉ đạo các biện pháp ngăn chặn.
Kết quả điều tra sơ bộ của Viện từ 12-22/5/2006 qua 524 người được khám và xét nghiệm phát hiện 77 KSTSR (chiếm 14,7% so với tổng số người được xét nghiệm), 16 người sốt lâm sàng (chiếm 3,05% so với tổng số người được khám) và 7 lách sưng do sốt rét (chiếm 1,34% so với tổng số người được khám). Số ca sốt rét này được xác định là nhiễm từ rẫy về (vì có gần 80% dân đang làm rẫy) kết hợp với nhiễm tại chỗ thông qua chỉ số ca mắc ở trẻ em nhỏ chiếm tới 42,86%. Có sự hiện diện của vectơ truyền bệnh sốt rét An.minimus tại thôn 5 và An.dirus ở nhà rẫy cùng với tỷ lệ giao bào chiếm 67,53% (52/77) nên dự báo khả năng sốt rét gia tăng là rất lớn nếu không có giải pháp can thiệp kịp thời.
Dự báo tình hình sốt rét có nguy cơ gia tăng ở Đăk Nông và các tỉnh trong khu vực sau nhiều năm ký sinh trùng sốt rét giảm thấp nên cần tăng cường giám sát phát hiện và xử lý kịp thời nhằm ngăn chặn khả năng lan truyền sốt rét trên diện rộng.
1.1.2-Tình hình sán lá gan lớn:
Tại Phòng khám Viện số bệnh nhân sán lá gan lớn trong tháng 4/2006 là 298 ca chiếm 80% số bệnh nhân đến khám và xét nghiệm, cùng lúc số bệnh nhân sán lá gan tại các bệnh viện trong khu vực cũng tiếp tục gia tăng.
Nhu cầu cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu Triclabendazole trong giai đoạn này là hết sức cần thiết.
1.2-Hoạt động chính đã thực hiện:
1.2.1-Chỉ đạo chuyên môn:
Đoàn công tác phối hợp các Khoa Dịch tễ, Côn trùng và Nghiên cứu bệnh sốt rét điều tra tình hình sốt rét gia tăng tại tỉnh Đăk Nông; đang hoàn chỉnh báo cáo đánh giá gửi Bộ Y tế và chỉ đạo địa phương.
Đoàn công tác Khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét giám sát và chỉ đạo điều trị BNSR tại hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum; Đoàn công tác Khoa Dịch tễ và Khoa Côn trùng triển khai các hoạt động điều tra nghiên cứu theo kế hoạch được duyệt tại tỉnh Đăk Nông.
Khoa Ký sinh trùng triển khai các hoạt động Loại trừ Giun chỉ bệnh bạch huyết và Tẩy giun các trường tiểu học ở miền Trung theo chương trình hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới.
1.2.2-Hoạt động NCKH:
Nghiệm thu cơ sở 2 đề tài cấp Bộ của Khoa Côn trùng (Nghiên cứu xác định nhóm loài An.minimus và An.dirus ở miền Trung-Tây Nguyên bằng kỹ thuật điện di và PCR) và Khoa Ký sinh trùng (Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan lớn ở một số điểm của hai tỉnh miền Trung).
Chuẩn bị đăng ký Bộ Y tế mở rộng nghiên cứu và hỗ trợ đề tài nghiên cứu về lĩnh vực sán lá gan lớn cho năm 2006.
1.2.3-Hoạt động HTQT:
Chuẩn bị thủ tục triển khai Dự án ADB-WHO về PCSR cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà.
Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu PCSR Viện tiến hành giám sát hoạt động dự án tại tỉnh Ninh Thuận.
Phối hợp Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương, Trung tâm PCSR tỉnh Bình Định và Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Bình Định điều tra đánh giá thuốc thật/thuốc giả theo chương trình hoạt động của Dự án Quỹ toàn cầu PCSR.
1.2.4-Hoạt động hậu cần:
Lãnh đạo Viện và Phòng HCQT dự Hội nghị tổng kết 5 năm về Trang thiết bị y tế do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Chuyển Phòng Sinh hóa-Huyết học xuống Khu khám bệnh chuyên khoa và chuẩn bị nhà để máy phát điện ở đầu nhà khu học sinh.
Tổ chức đấu thầu thuốc và hóa chất theo nguồn chi sự nghiệp thường xuyên.
1.2.5-Hoạt động đoàn thể:
Chuẩn bị tham gia giải bóng đá do Sở Y tế Bình Định tổ chức và tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi 1-6.
Chuẩn bị bổ sung danh sách các đội dự tuyển bóng đá, bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền và cờ tướng để lên kế hoạch tập luyện thường xuyên.
II-Kế hoạch công tác Tháng 6/2006
2.1-Chuyên môn:
Dự báo tình hình sốt rét năm 2006 sẽ có nhiều diễn biến phức tạp ở các tỉnh trọng điểm và khả năng gia tăng trên diện rộng đề nghị Khoa Dịch tễ làm công văn cảnh báo các tỉnh trong khu vực tăng cường theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Các Khoa chuyên môn (Dịch tễ, Côn trùng, Nghiên cứu bệnh sốt rét) ngoài việc tham gia các chương trình/dự án cần chú trọng chỉ đạo khống chế tình hình sốt rét gia tăng tỉnh Đăk Nông và giám sát hoạt động PCSR một số tỉnh cánh Bắc (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam).
2.2-Hợp tác quốc tế:
Giám sát QTC PCSR các tỉnh: Khánh Hoà và Đăk Lăk.
ADB-WHO: Triển khai Hội nghị, điều tra cơ bản (dịch tễ-KSTSR-Côn trùng, màng lưới y tế cơ sở, lưu lượng người đi rừng ngủ rẫy, trang bị vật liệu truyền thông và khả năng truyền thông của tuyến y tế cơ sở), sản xuất vật liệu truyền thông (tranh lật, lịch, tờ rơi, băng tiếng, băng hình), mua phương tiện truyền thông (TV, đầu VCD, loa tay), các mẫu theo dõi và ghi nhân cho y tế thôn bản (check list)
WHO: quản lý thuốc sốt rét, tẩy giun các trường tiểu học
Học Viện Sốt rét Quân đội Úc: thăm và làm việc tại Viện (6-7/6) và thực địa Phước Chiến (8-10/6/2006)
Trung Quốc (GS. Li): thử nghiệm thêm 60 ca Artequick viên cốm trẻ em tại Phước Chiến (tỉnh Ninh Thuận)
2.3-NCKH và CNTT:
Họp HHĐKH và Ban Quản lý Website
Tập hợp các đề tài đã thực hiện qua các năm
2.4- Hậu cần:
Hoàn chỉnh và nộp Bộ Y tế Bản Quy hoạch phát triển Viện.
Phòng KHTH dự kiến cơ cấu kinh phí cần đầu tư cho các hoạt động PCSR và thông báo các tỉnh báo cáo tình hình sử dụng thuốc/hoá chất trước khi duyệt kế hoạch năm 2007.
-Tổ chức tự kiểm tra tài chính theo quy định của Bộ.
-Lập dự toán Hội nghị Tổng kết 5 năm PCSR tại khu vực vào trung tuần tháng 7.
-Đăng ký và chuẩn bị xây dựng Danh hiệu Đơn vị Anh hùng thời kỳ đổi mới.
-Chuẩn bị Tổ chức Hội nghị 30 năm thành lập Viện:
+ Nhắc lại đăng ký bài đăng kỷ yếu (các viện, trung tâm, bệnh viện)
+ Ba ket cuốn Atlát và chụp hình ảnh các địa phương (Nguyễn Văn Trung + Đình Tân).
+ Trình bày Phòng Truyền thống.
Các Khoa/Phòng check Email nội bộ để biết thông tin của Ban Giám đốc:
+ Cài và thông báo địa chỉ Email cho những người có máy (Trưởng Khoa, CB dự án) và không có máy (Truy cập tại Phòng máy vi tính)
+ Thông báo kế hoạch hoạt động qua mạng Email nội bộ
Thông báo số điện thoại nội bộ cho các cơ quan hữu quan
Hoàn chỉnh sửa chữa và di chuyển labo SH-HH, nhà để máy phát điện (mở rộng khu để xe đạp học sinh).
Làm việc trực tiếp với Vụ TCCB-Bộ Y tế về nhân sự và thủ tục bổ nhiệm lãnh đạo Viện.