Tình hình sốt rét tháng 4/2007 toàn khu vực so với cùng kỳ 2006:
Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR):cả khu vực giảm25.16%, trong đó Tây Nguyên giảm34.36%, miền Trung giảm 18.69%. Hầu hết các tỉnh trong khu vực tỷ lệ BNSR đều giảm như Bình Thuận (64.52%), Gia Lai (56.25)%, Đăk Nông (52%), Quảng Trị (51.02)%, Bình Định (37.5%), TT Huế (35.71%), Quảng Ngãi (30.88%), Ninh Thuận (23.47%), TP.Đà Nẵng (22.22%), Phú Yên (21.43%), Khánh Hòa (15.83%), Kon Tum (8%), Quảng Nam (5.90%). Chỉ 2 tỉnh có tỷ lệ tăng là Quảng Bình (27.15%) và Đăk Lăk (18.42%).
Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR):cả khu vực giảm 28.47%, trong đó miền Trung giảm 29.28%, Tây Nguyên giảm 28.29%. Các tỉnh có tỷ lệ KSTSR giảm là Bình Thuận (74.18%), Khánh Hòa (43.08%), TP. Đà Nẵng (42.68%), Quảng Nam (38.99%), Đăk Nông (38.03%), Quảng Ngãi (28.82%), Ninh Thuận (23.8%), Gia Lai (17.49%), Quảng Trị (12.34%),Phú Yên (9.36%). Các tỉnh có tỷ lệ KSTSR tăng là Quảng Bình (113.91%), Đăk Lăk (29.1%), Bình Định (24.12%), Kon Tum (10.58%) vàThừa Thiên-Huế (5.69%).
Nguyên nhân BNSR và KSTSR tăng ở Quảng Bình, Đăk Lăk, Bình Định là do người dân bị nhiễm bệnh trong quá trình đi rừng, ngủ rẫy hoặc làm ăn xa ở các vùng sốt rét lưu hành, giao lưu biên giới vào mùa cao điểm sốt rét.
Sốt rét ác tính (SRAT) và tử vong sốt rét (TVSR): cả khu vực có 4 ca SRAT và không có TVSR.
Tình hình bệnh sán lá gan lớn:
Trong tổng số 482 bệnh nhân tới khám bệnh tại Phòng Khám chuyên khoa của Viện tháng 4/2007 có 73 bệnh nhân sán lá gan lớn được phát hiện chiếm 17%; tập trung cao ở các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Quảng Ngãi và Gia Lai.
Các hoạt đông chính của Viện trong tháng 4-2007:
Chỉ đạo phòng chống sốt rét: Dự Hội thảo xây dựng Dự án Quỹ toàn cầu PCSR vòng 7 “Đẩy lùi bệnh sốt rét ở những khu vực đặc biệt khó khăn và duy trì thành quả PCSR đã đạt được ở Việt Nam”do Ban Quản lý Dự án Qũy toàn cầu Trung ương tổ chức. Khoa Côn Trùng giám sát vector truyền bệnh tại huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định phát hiện được vector chính An. minimus với số lượng và mật độ thấp.
Chỉ đạo phòng chống bệnh giun sán: Tập huấn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn theo chương trình của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho bác sĩ điều trị, siêu âm và xét nghiệm viên tuyến huyện thuộc các tỉnh có tỷ lệ nhiễm bệnh cao là Bình Định, Quảng Ngãi và Quảng Nam. Điều tra tình hình nhiễm giun sán ở 11 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên theo kế hoạch của Chương trình phòng chống giun sán và giám sát các hoạt động của Dự án loại trừ bệnh giun chỉ bạch huyết tại huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa) và huyện Bắc Aí (tỉnh Ninh Thuận).
Hợp tác Quốc Tế: Sau khi dự Hội thảo: “Chia sẻ kinh nghiệm phòng chống sốt rét cho người dân tộc thiểu số” do Ngân hàng Châu Á (ADB)/WHO tài trợ, các chuyên gia của dự án làm việc tại điểm nghiên cứu Khánh Vĩnh, Khánh Hòa và đánh giá cao các biện pháp can thiệp, quy trình thực hiện và giám sát của Ban Quản lý dự án Viện. Tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan-Việt Nam (MCNV) tại thí điểm PCSR Khánh Phú (Khánh Hòa).
 |
Phối hợp với trường Đại học Tây Nguyên trong các khóa đào tạo |
Hoạt động Nghiên cứu khoa học, đào tạo và thông tin tuyên truyền: Hoàn thành đợt thực tế tốt nghiệp cho 40 học sinh khóa I hệ vừa học vừa làm tại 2 huyện Nam và Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; thực hiện truyền thông giáo dục PCSR cho 2.129 lượt người nghe, lấy được 2.361 lam máu xét nghiệm KSTSR, điều tra thu thập được 547 cá thể muỗi, tẩm hóa chất 2.119 màn các loại… giúp địa phương khống chế tình hình sốt rét trong thời kỳ đỉnh cao của mùa truyền bệnh. Giảng dạy theo kế hoạch cho lớp Kỹ thuật viên Trung học (KTVTH) chính quy khoá K28, Khóa 29 và không chính quy Khóa I; hoàn tất chứng chỉ xét nghiệm viên sơ cấp cho 14 học viên không chính quy Khóa II theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế. Thông báo tuyển sinh KTV xét nghiệm trung cấp hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học năm 2007-2008, năm nay Viện được Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao đào tạo 120 chỉ tiêu (trong đó 80 chỉ tiêu hệ Chính quy và 40 chỉ tiêu vừa học vừa làm). Thí điểm phần mềm quản lý sốt rét đại diện cho các cụm tỉnh tại Thừa Thiên-Huế (Bắc miền Trung), Khánh Hòa (Nam Trung bộ) và Đăk Lăk (Tây Nguyên). Hoàn chỉnh phần mềm quản lý Phòng khám chuyên khoa, cập nhật kịp thời các thông tin về phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng trên Website của Viện.
Công tác hậu cần: Dự Lễ kỷ niệm 50 năm thành lập Trường Đại học Y Dược Huế, dự Hội thảo “Khắc phục, phòng tránh các sự cố thường gặp và chuẩn hóa trong phân tích sắc ký lỏng cao áp” tại TP. Hồ Chí Minh. Giao lưu Hội thao Bảo hiểm xã hội Bình Định tổ chức đạt Khuyến khích toàn đoàn. Triển khai thực hiện tốt công tác quốc phòng, dân quân tự vệ năm 2007 do TS. Triệu Nguyên Trung-Viện trưởng làm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan. Cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư PCSR đợt I/2007 cho các tỉnh trong khu vực.
Trọng tâm công tác tháng 5-2007:
Hoạt động chuyên môn: Tăng cường giám sát, chỉ đạo phòng chống sốt rét các vùng trọng điểm, tổ chức giám sát chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn tại một số địa phương.
Hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và đào tạo: Giám sát Dự án Qũy toàn cầu PCSR các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận; giám sát thực hiện Dự án ADB-WHO tại huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa). Phối hợp với Viện Sốt rét Quân đội Australia và Viện Vệ sinh phòng dịch Quân đội Việt Nam nghiên cứu sốt rét tại Phước Chiến (Ninh Thuận); hợp tác với MCNV (Hà Lan) tại thí điểm sốt rét Khánh Phú (Khánh Hòa). Triển khai theo kế hoạch các đề tài NCKH cấp bộ và cấp cơ sở ở thực địa và labô.
Công tác hậu cần: Tổ chức cho cán bộ viên chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bầu cử Quốc hội Khóa XII. Giao lưu Thể thao-Văn nghệ vì sự nghiệp nghiên cứu khoa học lần thứ III giữa các Viện đóng trên địa bàn miền Trung-Tây Nguyên. Xây dựng “Quy chế chi tiêu nội bộ” của đơn vị theo Nghị định 43/CP của Chính phủ và hoàn chỉnh Quy hoạch Viện đến năm 2020 theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Duyệt kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động các Khoa/Phòng năm 2007. Triển khai các hoạt động phòng chống sốt rét, phòng chống giun sán và cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư PCSR đợt II/2007 cho các tỉnh trong khu vực.