Thuốc metronidazole với nhiều biệt dược hiện nay đang sẵn có trên thị trường như Flagyl ER, Flagyl, Flagyl ER , Flagyl. Phổ tác dụng của thuốc cũng như chỉ định thuốc rất rộng. Từ lúc thuốc được dùng cho nhiễm trùng toàn thân đến nhiễm trùng tại chỗ, tiêu hóa và ngoài tiêu hóa, các viêm nhiễm do amíp, Trichomonas vaginalis, Giardia lamblia, Gardnerella vaginosis; các tình trạng nhiễm trùng kỵ khí như abces ở não bộ, abces trong khoang bụng, phụ khoa với các cơ quan vùng chậu, mô mềm và viêm tủy xương.
Metronidazole còn có lợi trong việc tỏ ra có hiệu quả trên các bệnh lý răng miệng (parodontopathy). Viêm nhiễm đường hô hấp thấp, cùng với các kháng sinh khác điều trị hoặc dự phòng trước, trong và sau phẩu thuật, nhất là các can thiệp vùng đại trực tràng và phụ khoa; thuốc có thể thay thế cho vancomycin trong điều trị viêm đại tràng tăng nhầy (mucous colitis). Một số ca, sử dụng metronidazole trên bệnh Crohn cũng có hiệu quả; thuốc còn có dạng thoa ngoài trong điều trị bệnh trứng cá đỏ.
Nói chung, phần lớn các bệnh nhiễm trùng đều được các thầy thuốc lâm sàng kê đơn có thành phần thuốc này, không phải số lượng nhỏ và thời gian dùng ngắn ngày mà thực tế là ngược lại, nghĩa là có khi dùng 3 - 4 viên mỗi ngày (tương ứng với 750-1000mg/ ngày) trong thời gian 2-4 tuần. Song vì dùng thuốc quá thường quy và đại trà hiếm ai có thời gian kiểm soát hết các tác dụng phụ của thuốc, hệ thống dược cảnh giác tại một số quốc gia cũng như Việt Nam cũng không phải hoạt động mạnh, đội ngũ chuyên nghiệp và bao phủ để giám sát và đưa ra các lời khuyên hợp lý, phải chăng chỉ có một số thông tin đăng tải trên các tờ hướng dẫn ghi sẵn trên hộp thuốc,...dôi lúc cũng không thể tới tay người bệnh hoặc có đến cũng khó mấy ai chịu đọc một cách cẩn thận. Điều đó có lẽ và có thể dẫn đến các tác dụng ngoại ý, đôi khi nhầm lẫn thêm một bệnh khác hoặc có thể nguy hiểm đến tính mạn bệnh nhân. Nhằm giúp sử dụng thuốc metronidazole một cách an toàn, hợp lý chúng tôi chuyển đến thông tin của các tác dụng phụ tổng quát nhất về loại thuốc metronidazole, trích từ một website nổi tiếng về dược trên thế giới: http://www. Drugs.com
Tất cả các thuốc đều có thể gây ra các tác dụng phụ, nhưng nhiều người không có biểu hiện hoặc biểu hiện nhẹ với các tác dụng phụ, dưới đây là một số tác dụng phụ chúng ta có thể hay gặp khi dùng với thuốc metronidazole: chán ăn, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, miệng có vị kim loại, buồn nôn, đau, nôn mửa, sưng phồng, đỏ da tại vùng tiêm, khó chịu ở dạ dày,... Cần thiết phải đến ngay cơ sở y tế hoặc gọi cấp cứu khi có các tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra trong lúc dùng Metronidazole: phản ứng dị ứng nghiêm trọng (đỏ, ban, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng môi, mặt, lưỡi, có máu trong phân, tăng hoặc giảm nước tiểu, tê bì, bỏng rát cánh tay, chân, co giật, tiêu chảy nặng, viêm họng, run lạnh hoặc sốt, đau dạ dày, cơn cramps, ngứa âm đạo,...
Mỗi dạng thuốc, có thể gặp các tác dụng phụ khác nhau:
Metronidazole dạng viên nang (capsules)
Dạng viên nang của thuốc metronidazole dùng ít hơn viên nén, chủ yếu trên lĩnh vực phụ khoa, có thẻ găp các tác dụng phụ từ nhẹ đến nặng như chán ăn, tiêu chảy, táo bón, chóng mặt, nhức đầu, vị kim loại, khó chịu dạ dày, nôn mửa, mệt ngực. Cần thiết phải gặp ngay bác sĩ để tư vấn hoặc gọi xe cấp cứu đi đến bệnh viện nếu các biểu hiện sau xuất hiện: phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ban đỏ, mày đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng phồng môi, lưỡi, mặt, bỏng da nặng, khô da, nóng rát, ngứa, tróc vảy, châm chích, tê bì, ngứa ngáy chân tay. Đại tiên phân có máu, tăng hoặc giảm lượng nước tiểu, tte bì tay chân, ngứa âm đạo, có nhiều khí hư trong âm đạo hoặc các mảng trắng trong miệng, sốt hoặc run lạnh.
Metronidazole dạng kem (cream)
Có thể chúng ta cảm thấy khó chịu khi sử dụng kem metronidazole: có thể bỏng nhẹ, khô da, ngứa, tạo vảy hoặc gây nhức nhói. Hãy gặp ngay bác sĩ hoặc đi cấp cứu nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ban đỏ, mày đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng phồng môi, lưỡi, mặt, bỏng da nặng, khô da, nóng rát, ngứa, tróc vảy, châm chích, tê bì, ngứa ngáy chân tay.
Metronidazole dạng nhũ dịch (emulsion)
Khi sử dụng dạng nhũ dịch có thể xuất hiện dạng bỏng da, ngứa, khô da nhẹ, châm chích ở vùng da thoa. Hãy đến gặp ngay bác sĩ hoặc gọi cấp cứu nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ban đỏ, mày đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng phồng môi, lưỡi, mặt, đại tiện phân có máu, tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, cơn vọp bẻ, tê bì, châm chích khó chịu.
Metronidazole dạng viên phòng thích chậm (Extended-Release Tablets)
Một số khó chịu khi dùng dạng viên metronidazole phóng thích thuốc chậm (Metronidazole extended-release tablets) như chán ăn, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, vị kim loại, khó chịu dạ dày, nôn mửa. Hãy gặp ngay bác sĩ hoặc đi cấp cứu nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ban đỏ, mày đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng phồng môi, lưỡi, mặt, bỏng da nặng, khô da, nóng rát, ngứa, tróc vảy, châm chích, tê bì, ngứa ngáy chân tay. Đại tiên phân có máu, tăng hoặc giảm lượng nước tiểu, tte bì tay chân, ngứa âm đạo, có nhiều khí hư trong âm đạo hoặc các mảng trắng trong miệng, sốt hoặc run lạnh.
Metronidazole dạng keo (gel)
Dạng keo rất ít dùng nhưng khi dùng có thể gặp một số tác dụng ngoại ý như bỏng da nhẹ, khô da, ngứa, tróc da, châm chích da khó chịu. Gọi ngay cấp cứu hoặc đén gặp bác sĩ nếu có các biểu hiện sau xảy racác phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ban đỏ, mày đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng phồng môi, lưỡi, mặt, bỏng da nặng, khô da, nóng rát, ngứa, tróc vảy, châm chích, tê bì, ngứa ngáy chân tay.
Metronidazole dạng viên
Dạng viên của metronidazole là dạng thuốc hay gặp nhất trong các đơn thuốc hằng ngày do các bác sĩ kê toa, nên số người bị các tác dụng phụ từ nhóm thuốc này khá nhiều nhưng hiếm khi nhận ra: chán ăn, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, lạc miệng, vị kim loại, khó chịu dạ dày, noon mửa. Hãy gặp ngay bác sĩ hoặc đi cấp cứu nếu xuất hiện các phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ban đỏ, mày đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng phồng môi, lưỡi, mặt, bỏng da nặng, khô da, nóng rát, ngứa, tróc vảy, châm chích, tê bì, ngứa ngáy chân tay. Đại tiên phân có máu, tăng hoặc giảm lượng nước tiểu, tê bì tay chân, ngứa âm đạo, có nhiều khí hư trong âm đạo hoặc các mảng trắng trong miệng, sốt hoặc run lạnh.
Về mặt chuyên ngành, chi tiết hơn....
Metronidazole dạng viên
Hai loại tác dụng phụ nghiêm trọng đã gặp và báo cáo trên các bênh nhân điều trị bằng metronidazole gồm cơn co giật (convulsive seizures) và bệnh lý thần kinh ngoại vi (peripheral neuropathy), đặc trưng chủ yếu là cảm giác tê bì hoặc dị cảm ở một chi. Vì bệnh lý thần kinh ngoại vi tồn tại đã được báo cáo trên vài bệnh nhân khi được chỉ định Metronidazole kéo dài, các bệnh nhân nên được cảnh báo cẩn thận về phản ứng này và nên dừng thuốc, báo ngay cho bác sĩ ngay khi có bất kỳ dấu chứng thần kinh nào xuất hiện. Các phản ứng hay gặp là khó chịu trên hệ tiêu hóa (12%), đôi khi đi kèm nhức đầu, chán ăn tâm thần, thi thoảng có nôn mửa, tiêu chảy, tức vùng thượng vị, cơn co thắt bụng, táo bón. Một số phản ứng sau đây cũng đã được báo cáo trong thời gian điều trị bằng Metronidazole:
­ !important; - Miệng: vị nhạt, kim loại, khó chịu, tưa lưỡi (furry tongue), viêm lưỡi, viêm miệng; các dấu hiệu này liên quan đến xuất hiện và phát triển quá mức nấm Candida trong quá trình điều trị;
­ !important; - Sinh máu: giảm bạch cầu có thể hồi phục, hiếm khi giảm tiểu cầu có thể phục hồi;
­ !important; - Tim mạch: sóng T dẹt có thể nhìn thấy trên điện tâm đồ;
­ !important; - Thần kinh trưng ương: cơn co giật, bệnh lý thần kinh ngoại vi, chóng mặt, nhức đầu, mất định hướng, thất điều, lú lẫn, dễ cáu tính, ức chế, trầm cảm, yếu và mất ngủ;
­ !important; - Phản ứng quá mẫn: mày đay, ban đỏ, phừng mặt, sung huyết, tắc mũi, khô miệng và âm hộ âm đạo, sốt;
­ !important; - Thận: có thể thiểu niệu hoặc đa niệu, tiểu không tự chủ, cảm giác tăng áp lực vùng chậu. Trường hợp nước tiểu đậm màuđã được báo cáo khoảng 1/100.000 bệnh nhân. Mặc dù chất màu này có thể do hiện tượng này nhưng không xác định được hoặc một chất chuyển hóa của metronidazole, chú ý để gián biệt với ý nghĩa lâm sàng;
­ !important; - Một số triệu chứng khác: tăng sinh nấm Candida ở âm đạo, giao hợp đau (dyspareunia), giảm khả năng tình dục, viêm trực tràng, đau các khớp thoáng qua. Nếu bệnh nhân uống metronidazole với các nước giải khát có chất cồn, họ có thể đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, đỏ mặt hoặc nhức đầu. Một sự thay đổi vị nước giải khát có cồn cũng đã nhận ra, hiếm có ca viêm tụy, Các bệnh nhân bị bệnh Crohn có tăng tần suất rối loạn tiêu hóa và tăng ung thư ngoài tiêu hóa. Một vài báo cáo trong y văn cho biết ung thư vú và đại tràng trong các bệnh nhân có bệnh lý Crohn được điều trị bằng Metronidazole liều cao, kéo dài, song mối liên quan giữa nguyên nhân và hậu quả vẫn chưa rõ ràng.
Metronidazole dạng tiêm
Đối với thuốc Metronidazole dạng tiêm cũng hay gặp các tác dụng phụ như dạng uống, song có thể gặp một số triệu chứng khác như ban đỏ ở da, ngứa da, tại chỗ có thể viêm tĩnh mạch sau tiêm truyền metronidazole, phản ứng và tình trạng này hạn chế khi không dùng thời gian kéo dài và đặt catheter tĩnh mạch lâu.