Các biện pháp an toàn trong khi sử dụng các hóa chất xua hoặc diệt côn trùng nói chung và muỗi nói riêng được thực hiện để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người phun hóa chất diệt muỗi và cộng đồng nói chung,…Nếu có, các biện pháp này sẽ làm giảm thiểu tối đa mức độ độc của hóa chất, sự phơi nhiễm với hóa chất diệt côn trùng, phòng tai nạn, kiểm soát các nhiễm độc bán cấp tính và chăm sóc cũng như điều trị thích hợp cho các trường hợp nhiễm độc cấp tính. Các biện pháp này có thể được phân chia thành 4 nhóm cơ bản:
1. Lựa chọn hóa chất diệt côn trùng sẽ sử dụng.
2. Biện pháp an toàn trong sử dụng hóa chất diệt côn trùng.
3. Kiểm soát các nhiễm độc bán cấp tính của hóa chất diệt côn trùng và
4. Xử lý các trường hợp nhiễm độc hóa chất diệt /xua côn trùng.
Những người dân sống trong vùng phun hóa chất, phơi nhiễm với hóa chất là đối tượng quan trọng hàng đầu cần đảm bảo rằng không có ảnh hưởng có hại đến sức khỏe của họ.
Lựa chọn hóa chất diệt côn trùng:
Các yếu tố quyết định việc lựa chọn hóa chất diệt côn trùng sẽ lệ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song cùng mục đích là sử dụng để phòng chống vector, tuy nhiên phải cân nhắc các yếu tố sau:
1. Độc tính và tính an toàn với người và môi trường xung quanh.
2. Hiệu quả phòng chống vector
3. Và không thể bỏ qua giá thành – chi phí mua hóa chất
Trong khi cân nhắc tầm quan trọng tương hỗ của 3 yếu tố nêu trên, các vấn đề an toàn quan trọng phải được đề cập:
1. Hiệu quả và/hoặc giá thành rẻ cũng không được sử dụng nếu hóa chất có độc tính cao với người và với các sinh vật khác không phải là mục tiêu tấn công;
2. Nói chung nhóm pyréthroides có độc tính thấp hơn với động vật có vú khi so sánh với các hóa chất diệt côn trùng khác như nhóm carbamate;
3. Hóa chất dạng lỏng thường nguy hiểm hơn hóa chất dạng rắn có cùng một độ độc. Dung môi nhất định trong hóa chất dạng lỏng tạo điều kiện thuận lợi cho sự thấm hóa chất qua da và niêm mạc;
4. Đề cập đến các đường tiếp xúc nghề nghiệp, tiếp xúc qua da quan trọng hơn tiếp xúc qua đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp (có thể tính kích ứng cao hơn và nguy cơ nhiễm đọc mạn tính). Do đó, hóa chất diệt côn trùng có độc tính thấp với da sẽ được ưu tiên lựa chọn hơn;
5. Các thông tin mới nhất về an toàn của hóa chất diệt côn trùng đang được chúng ta xem xét lựa chọn phải có sẵn trước khi ra quyết định.
Sử dụng an toàn các hóa chất diệt côn trùng:
Điểm cốt lõi trong an toàn sử dụng hóa chất diệt côn trùng là phòng chống và giảm thiểu mức độ tiếp xúc khi phun hoặc tình cờ tiếp xúc của cá nhân với hóa chất diệt côn trùng. Mức độ phơi nhiễm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1. Tình trạng dự trữ / tồn lưu hóa chất diệt côn trùng;
2. Vệ sinh cá nhân và thái độ của người đi phun hóa chất;
3. Kiến thức và hiểu biết của người đi phunhoặc công nhân đi phun về hóa chất diệt côn trùng;
4. Thiết bị được sử dụng để pha chế và phun hóa chất;
5. Phương pháp phun hóa chất và tần suất sử dụng sẽ quyết định nguy cơ;
6. Điều kiện môi trường như hướng gió, nhiệt độ và độ ẩm can thiệp vào thời điểm phun;
7. Thời gian thực hiện phun (dài hay ngắn và tần suất đi kèm);
8. Quần áo bảo hộ, găng, ủng và mặt nạ phòng hộ;
Do đó, để giảm thiểu phơi nhiễm trong khi phun và do tiếp xúc tình cờ cho nhân viên với hóa chất xua/ diệt côn trùng, phải đưa ra các khuyến cáo an toàn (the safe recommendations) ở tất cả các giai đoạn trong khi sử dụng hóa chất diệt côn trùng.
Khuyến cáo an toàn trong khi dự trữ, chứa đựng hóa chất:
1. Đựng hóa chất trong các dụng cụ nguyên nhãn. Nhãn phải xác định được nội dung, xuất xứ của nguyên liệu, phương pháp pha và các lời cảnh báo (nghĩa là phải cần và đủ thông tin);
2. Không được chuyển hóa chất diệt côn trùng sang một dụng cụ chứa khác, hoặc sang các dụng cụ đựng đồ ăn và thức uống;
3. Tất cả các dụng cụ chứa hóa chất phải đóng nắp chặt; trong các chai lọ chuyên dụng đặc biệt;
4. Giữ hóa chất ở nơi riêng biệt, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp, xa nơi đểthức ăn, thuốc, quần áo, tầm với của trẻ em và động vật nuôi. Hóa chất được bảo vệ khỏi các điều kiện bất lợi (mưa, lụt, dễ cháy nổ), tốt nhất là trong phòng có khóa với dấu hiệu cảnh báo như “Nguy hiểm-hóa chất diệt côn trùng-tránh xa”.
5. Để tránh dự trữ không cần thiết và quá kéo dài hóa chất diệt côn trùng, chỉ ra lệnh cấp một lượng hóa chất vừa đủ để phun, hoặc lệnh cấp định kỳ (ví dụ 3 tháng 1 lần phụ thuộc vào quy trình phun cần thiết), hoặc chỉ khi thuốc dự trữ còn quá ít.
6. Các hóa chất nhận trước phải được sử dụng trước (nguyên tắt FIFO). Điều này tránh dự trữ thuốc hóa chất quá lâu đối với bất kỳ một mẻ hóa chất nào.
Lưu ý trước khi sử dụng hóa chất diệt côn trùng:
1. Đọc nhãn chai lọ đựng hóa chất cẩn thận để hiểu cách hướng dẫn pha chế và sử dụng dung dịch hóa chất cũng như những biện pháp phòng ngừa cần thiết, sau đó thực hiện đúng hướng dẫn và biện pháp phòng ngừa theo quy định;
2. Biết được biện pháp sơ cứu ban đầu và chất giải độc (antidot) khi nhỡ tiếp xúc với hóa chất sử dụng.
Lưu ý quá trình pha trộn và phun hóa chất:
1. Không được uống, ăn hoặc hút thuốc trong khi làm việc. Biện pháp này phòng nhiễm hóa chất qua đường hít thở và đường tiêu hóa;
2. Pha trộn hóa chất ở phòng thông khi tốt, tốt nhất là ngoài nhà.
3. Chỉ trộn một lượng hóa chất cần thiết cho mỗi lần phun. Điều này sẽ làm giảm được việc phải chứa đựng và thải các hóa chất thừa ra môi trường;
4. Không được ngửi hoặc hít hóa chất;
5. Không bao giờ được trộn hóa chất trực tiếp bằng tay trần (không có găng tay);
6. Đứng sao cho chiều gió thổi từ phía sau lại khi trộn hóa chất;
7. Không được dùng miệng để thổi các đầu vòi phun bị tắc;
8. Đảm bảo rằng phương tiện phun không bị rò rỉ, kiểm tra các khớp nối thường xuyên;
9. Tất cả những người không liên quan nên tránh xa nơi pha hóa chất;
10. Tiếp xúc với thiết bị phun không vượt quá 5 giờ/ ngày.
11. Khi phun phải tránh những thời điểm nóng nhất, ẩm nhất trong ngày nếu có thể (phun hóa chất sớm vào buổi sáng hoặc muộn vào buổi tối đều tốt). tránh nóng sẽ làm giảm tối đa sự vả mồ hôi và người phun sử dụng áo bảo hộ thấy dễ chịu hơn. Vả lại, nhiệt độ cao sẽ làm tăng tối đa hấp thu hóa chất qua da và niêm mạc, sẽ rất nguy hiểm;
12. Những người đi phun hóa chất nên mặc áo dài tay và quần.
13. Mặc quần áo phòng hộ và trùm kín nơi cần thiết để bảo vệ cơ thể, cũng như đầu, cổ, chân, tay, miệng, mũi và mắt. Tùy vào loại hóa chất diệt côn trùng và hình thức phun mà trang bị ủng, găng, mask và máy thở.
14. Những người trộn hóa chất và vận chuyển hóa chất phải đi ủng cao su, găng tay, kính bảo hộ và mặt nạ phòng hơi độc vì họ phải tiếp xúc với chất hóa học và hóa chất dạng đậm đặc.
15. Những người tham gia phun khói và phun ULV phải được cung cấp quần áo liền, kính phòng hộ, mũ và mặc nạ.
16. Những người sử dụng hóa chất diệt bọ gậy (ví như temephos) chỉ cần có quần áophòng hộ đặc biệt vì nguy cơ nhiễm độc thấp.
17. Không được mặc áo phòng hộ loại không giặt được. phải đảm bảo găng và ủng của bạn được giặt bên trong và bên ngoài trước khi đi ủng và mặc áo quần.
Lưu ý sau khi phun hóa chất:
Rửa tất cả các dụng cụ sạch sẽ và trả lại kho. Đây là điều rất quan trọng để bảo quản thiết bị hoạt động tốt sau khi sử dụng;
1. Các bình đựng hóa chất đã hết không được sử dụng để đựng thức ăn trong gia đình hoặc đựng nước uống, phải đem chôn hoặc đốt. Các thùng chứa kim loại có kích cỡ lớn hơn có thể được cắt ra để không thể tái sử dụng được chúng;
2. Các dụng cụ chứa đã sử dụng có thể súc rửa 2-3 lần nước, cọ rửa bên trong thật sạch sẽ. Nếu các phuy chứa hợp chất phospho hữu cơ, cần thiết súc rửa thêm dung dịch kiềm rửa, 50g/L (5%) và lưu dung dịch này trong dụng cụ qua đêm. Phải có hố thấm để thoát nước thải sau khi súc rửa;
3. Tất cả nhân viên/ công nhân phun hóa chất phải tắm kỹ bằng xà phòng và nước để làm sạch các hóa chất bám trên da, niêm mạc;
4. Tất cả quần áo bảo hộ phải được giặt sau mỗi lần sử dụng;
5. Tất cả các hóa chất sử dụng phải được ghi chép lại.
6. Chỉ được phép ăn, uống sau khi đã tắm rửa bằng xà phòng sạch sẽ.
Kiểm soát các nhiễm độc bán cấp tính:
Phải theo dõi sức khỏe thường xuyên những người làm công tác phun hóa chất nếu những người này phải phun định kỳ, trong một giai đoạn dài.
Những người pha trộn hóa chất, vận chuyển và đi phun hóa chất phải được hướng dẫn để phát hiện và báo cáo bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng sớm nào bất thường về tình trạng nhiễm độc nhẹ;
Bất kỳ biểu hiện bệnh không liên quan đến dấu hiệu và triệu chứng đã biết của nhiễm độc một loại hóa chất nào đó cũng phải được ghi chép lại và báo cáo;
Khám sức khỏe thường xuyên, hoặc định kỳ, bao gồm phát hiện men cholinesterase máu cho những ngừời phun hóa chất phospho hữu cơ. Nếu nồng độ cholinesterase hoạt tính giảm đáng kể (50% so với nồng độ men trước khi tiếp xúc với hóa chất), những người này cần được nghỉ ngơi, tịnh dưỡng, không tiếp xúc với hóa chất để hồi phục hoặc có thể chuyển sang công việc khác một thời gian. Hiện đã có bộ test để kiểm tra cholinesterase hoạt tính trên thị trường.
Triệu chứng của nhiễm độc cấp tính:
Những công nhân hoặc nhân viên phun hóa chất trên thực địa phải được tập huấn để nhận biết được các triệu chứng sau đây:
Hóa chất DDT và các chất hữu cơ khác: khi nhiễm phải tùy thuộc vào cường độ nhiễm và nồng độ tồn trong máu, bệnh nhân có thể có các triệu chứng sợ sệt, run rẩy, kích động, mất phương hướng, đau đầu, yếu cơ và co giật. Các hợp chất này hiện nay thường không còn sử dụng trong phòng chống vector;
Malathion, fenitrothion và các phospho hữu cơ khác: bệnh nhân thường có dấu hiệu sớm có buồn nôn, đau đầu, vã mồ hôi, nhìn mờ, chảy nước mắt, chóng mặt, tăng tiết nước bọt, yếu cơ, tăng tiết phế quản, buồn nôn hoặc nôn, rói loạn tiêu hóa như đau dạ dày, nói lắp, nói ngọng nghịu và co giật cơ. Các triệu chứng muộn hơn bao gồm: tiêu chảy, co giật, hôn mê, bứt rứt và mất tự chủ cơ vòng (cần lưu ý: rằng hóa chất temephos có độ độc tính rất thấp và có thể an toàn sử dụng trong nước uống có diệt bọ gậy);
Carbamate và một số chất đồng đẳng: khi bị với các hóa chất này, bệnh nhân thường biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nhịp tim chậm, tiêu chảy, rùng mình, cơ co giật cơ, tăng tiết phế quản, chảy nước mắt, nước bọt và tuyến mồ hôi;
Pyréthroides (như perméthrine và S-bioalléthrine): đối với các hóa chất này có độc tính rất thấp với động vật có vú và thường chỉ xuất hiện triệu chứng khi dùng liều đơn trên 15g, nó có thể gây ra ảnh hưởng nặng nề cho một người lớn. Nhìn chung liều hiệu quả pyréthroides để phòng chống vector thấp hơn nhiều so với nhóm hóa chất tổng hợp thiết yếu khác. Mặc dù, pyréthroides có thể hấp thu qua đường tiêu hóa, ít khi nó thấm qua da một lượng đáng kể. Các triệu chứng nếu có thì bệnh nhân có thể bị kích thích hệ thần kinh trung ương. Chưa thấy trường hợp nhiễm độc cấp tính do nhóm pyréthroides được ghi nhận ở người. Một số pyréthroides khác như deltaméthrine, cypemethrine, lamda-cyhalothrine có thể gây kích ứng mắt nếu không tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn sử dụng;
Chất diệt côn trùng vi sinh vật (bacillus thuringiensis H-14) và chất tác động sự tăng tưởng của côn trùng (methroprène): những tác nhân phòng chống này có độc tính cực kỳ thấp với động vật có vú và không có tác dụng phụ. Chúng có thể an toàn.
Điều trị nhiễm độc hóa chất cấp tính:
Hiểu biết được một số triệu chứng của nhiễm độc do các loại hóa chất diệt côn trùng khác nhau;
Gọi ngay thầy thuốc hoặc đơn vị cấp cứu gần nhất;
Điều trị hoặc sơ cấp cứu ngay tại hiện trường, các điều trị này vẫn được thực hiện tiếp tục trong khi di chuyển bệnh nhân và kết thúc khi đến trung tâm y tế;
Cung cấp điều trị hỗ trỡ cho bệnh nhân, có thể bao gồm hô hấp nhân tạo nếu hô hấp tự động của cơ thể yếu, giữ cho đường thở thông thoáng, lấy hoặc hút toàn bộ chất nôn và dịch tiết, nghiệm pháp oxy đối với các nạn nhân có triệu chứng xanh tím (da màu xanh xám do thiếu oxy).
Giảm độc tính cấp cho bệnh nhân càng sớm càng tốt bao gồm các bước sau: cởi bỏ tất cả quần áo bị nhiễm độc do hóa chất diệt côn trùng đang mặc trên người nạn nhân; rửa sạch da và tóc bằng xà phòng và nước; nhỏ nhiều nước hoặc dung dịch muối đẳng trương vào mắt bị nhiễm hóa chất trong vòng 10 phút và cho thở dưỡng khí.
Loại trừ chất độc: tìm hiểu và nhanh chóng xác định xem hóa chất tan trong nước hay tan trong dầu; hóa chất hòa tan trong nước, gây nôn bằng ngón tay hoặc bằng thìa đè xuống họng; nếu không nôn được, hãy cho một thìa đầy muối vào cốc nước ấm, uống cho đến khi nôn hết. Hóa chất hòa tan trong các chế phẩm của dầu, các nhân viên y tế hoặc bác sĩ hoặc y tá hãy thực hiện rửa dạ dày bằng ống để ngăn ngừa khả năng các sản phẩm dầu này lọt vào phổi và gây viêm phổi trào ngược sau này;
Dùng thuốc giải độc (antidot) nếu có thể, bao gồm các bước sau: các vỏ đựng hóa chất phải được đưa đến bác sĩ nếu có thể, các vỏ này sẽ giúp xác định được nhóm hóa chất diệt côn trùng gây nhiễm độc. Nhãn ghi cho biết thuốc đó có thuộc nhóm hydrocarbon chlorin hay phospho hữu cơ, hay carbamate, hoặc nhóm pyréthroides hoặc các chất diệt vi khuẩn. Nếu là hóa chất phospho hữu cơ, dùng atropin sulphate hoặc 2-PAM chloride đặc biệt thuốc pralodoxim chloride có thể được sử dụng làm thuốc giải độc; nếu hóa chất là carbamate, atropin sulphate được sử dụng làm thuốc giải độc, 2-PAM và các Oxim khác không dùng được.