Kẽm là một trong những nguyên tố vi lượng rất cần đối với cơ thể con người, kẽm là chất tổ chức thành các thành phần và kích hoạt trên 100 loại men, chúng tham gia vào sự hợp thành giữa chất protein và acid nucleic, nên kẽm ảnh hưởng đến sự phân chia, sinh trưởng và tái tạo của tế bào. và đến nay các nhà khoa học đã phát hiện ra kẽm có vai trò hỗ trợ điều trị và làm lành các thương tổn ở nhiều cơ quan khác nhau nên bản thân nó hiện nay được bổ sung vào trong thành phần hoặc đơn thuần kẽm vào trong các liệu pháp trị liệu các bệnh trên cơ thể con người. Bài viết dưới đây được tổng hợp từ nhiều thông tin của các báo và tạp chí cũng như trang tin điện tử về sức khỏe và dược học trong nước và quốc tế.
Kẽm là một nguyên tố kim loại, kí hiệu là Zn và số hiệu hóa học là 30-là nguyên tô đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Kẽm, về một phương diện nào đó, có tính chất hóa học giống với Mg, vì ion của chúng có kích thước giống nhau và có trạng thái oxy hóa thông thường duy nhất là +2. Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ và có 5 đồng vị bền. Quặng kẽm được khai thác nhiều nhất là là Sphalerit - một loại sulfua kẽm. Những mỏ khai thác lớn nhất nằm ở quốc gia Úc, Canada, Mỹ. Các mỏ kẽm có khắp trên thế giới, với những nhà sản xuất lớn nhất là Úc, Canada, Trung Quốc, Peru và Mỹ. Các mỏ ở châu Âu bao gồm Vieille Montagne ở Bỉ và Zinkgruvan ở Thụy Điển. Kẽm kim loại được sản xuất bằng công nghiệp khai khoáng. Sulfua kẽm (khoáng chất sphalerit) được cô bằng phương pháp tách đãi bọt và sau đó được làm tinh thành kẽm bằng nhiệt luyện kim. Xử lý oxyt kẽm có ít ứng dụng hơn, nhưng khoáng chất có chất lượng cao được sử dụng một cách có hiệu quả để sản xuất kẽm từ ôxít kẽm hay cacbonat kẽm bằng thủy luyện kim. Kẽm là một kim loại hoạt động trung bình có thể kết hợp với oxy và các á kim khác, có phản ứng với axid loãng để giải phóng hydro. Trạng thái ôxi hóa phổ biến của kẽm là +2. Việc ứng dụng kẽm rõ ràng, kẽm là kim loại được sử dụng phổ biến hàng thứ tư sau sắt, nhôm, đồng tính theo lượng sản xuất hàng năm.
Hợp kim kẽm đã được sử dụng hàng thế kỷ, chẳng hạn đồng thanh có niên đại 1000-1400 trước Công nguyên đã được tìm thấy ở Palestin và các đồ vật bằng kẽm có hàm lượng kẽm 87% đã được tìm thấy ở Transylvania tiền sử. Vì nhiệt độ bay hơi thấp và hoạt động hóa học mạnh nên bản chất tự nhiên của kẽm không được hiểu rõ trong thời cổ đại. Việc sản xuất đồ đồng thanh đã được người La Mã biết đến vào khoảng năm 30 trước Công nguyên, họ sử dụng công nghệ nấu calamin với đồng trong các nồi nấu. Lượng oxyt kẽm giảm xuống và kẽm tự do bị đồng giữ lại, tạo ra hợp kim là đồng thanh. Đồng thanh sau đó được đúc hay rèn thành các chủng loại đồ vật.
Việc nấu chảy và phân lập kẽm nguyên chất đã được người Ấn Độ và Trung Quốc thực hiện sớm nhất vào thế kỷ X. Cuối thế kỷ XIV, người Hindu đã biết đến sự tồn tại của kẽm như một kim loại khác với bảy kim loại đã biết trước đó. Ở phương Tây, sự phát hiện ra kẽm nguyên chất được gắn với tên tuổi của người Đức Andreas Marggraf vào năm 1746, mặc dù toàn bộ lịch sử của việc này còn nhiều tranh luận. Các mô tả về sản xuất đồng thanh được tìm thấy trong các ghi chép của Albertus Magnus, khoảng năm 1248, và vào thế kỷ 16, người ta đã biết đến một kim loại mới một cách rộng rãi. Georg Agricola đã quan sát vào năm 1546 và phát hiện ra một kim loại màu trắng có thể ngưng tụ và đập vụn ra từ vách các lò nấu kim loại khi các loại quặng kẽm được nung chảy. Ông đã bổ sung trong các ghi chép của mình một chất giống như kim loại gọi là "zincum" đã được sản xuất ở Silesia. Paracelsus là người đầu tiên ở phương Tây nói rằng "zincum" là một kim loại mới và nó có các thuộc tính hóa học khác với các kim loại đã biết trước đó.
Kết quả là kẽm đã được biết đến trong thời gian Marggraf làm các thực nghiệm của mình và trên thực tế nó đã được phân lập hai năm trước đó bởi một nhà hóa học khác là Anton von Swab. Tuy nhiên, các báo cáo của Marggraf là toàn diện và có phương pháp và chất lượng của các nghiêncứu của ông đã làm cho hình ảnh của ông như là người phát hiện ra kẽm. Trước khi phát minh ra công nghệ tách kẽm từ sulfua kẽm thì calamin là nguồn khoáng chất duy nhất của kẽm kim loại.
Một số ứng dụng của kẽm vô cùng quan trọng:
·Kẽm được sử dụng để mạ kim loại, chẳng hạn như thép để chống ăn rỉ;
·Kẽm được sử dụng trong các hợp kim như đồng thanh, niken trắng, que hàn, bạc Đức. Đồng thanh có ứng dụng rộng rãi nhờ độ cứng và sức kháng rỉ cao;
·Kẽm được sử dụng trong dập khuôn, đặc biệt là trong công nghiệp ô tô. Kẽm dạng cuộn được sử dụng để làm vỏ pin;
·Oxyt kẽm được sử dụng như chất liệu có màu trắng trong màu nước và sơn cũng như chất hoạt hóa trong công nghiệp ô tô. Sử dụng trong thuốc mỡ, nó có khả năng chống cháy nắng cho các khu vực da trần. Sử dụng như lớp bột mỏng trong các khu vực ẩm ướt của cơ thể (bộ phận sinh dục) của trẻ em để chống hăm;
·Clorua kẽm được sử dụng làm chất khử mùi và bảo quản gỗ. Sulfua kẽm được sử dụng làm chất lân quang, được sử dụng để phủ lên kim đồng hồ hay các đồ vật khác cần phát sáng trong bóng tối;
·Methyl kẽm (Zn(CH3)2) được sử dụng trong một số phản ứng tổng hợp chất hữu cơ. Stearat kẽm được sử dụng làm chất độn trong sản xuất chất dẻo từ dầu mỏ;
·Các loại nước thơm sản xuất từ calamin, là hỗn hợp của (hydroxy-)carbonat kẽm và silicat, được sử dụng để chống phỏng da;
·Trong thực đơn hàng ngày, kẽm có trong thành phần của các loại khoáng chất và vitamin. Người ta cho rằng kẽm có thuộc tính chống ôxi hóa, do vậy nó được sử dụng như là nguyên tố vi lượng để chống sự chết yểu của da và cơ trong cơ thể. Trong các biệt dược chứa một lượng lớn kẽm, người ta cho rằng nó có tác dụng làm nhanh lành vết thương.
·Gluconat glycin kẽm trong các viên nang hình thoi có tác dụng chống cảm.
Vai trò sinh học
Kẽm là nguyên tố cần thiết để duy trì sự sống của con người và động vật. Sự thiếu hụt kẽm để lại những hiệu ứng rõ nét trong việc tăng trọng của động vật. Kẽm tìm thấy trong insulin, các prôtêin chứa kẽm và các enzym như superoxyt dismutas. Theo một số nguồn thì việc sử dụng các loại thuốc chứa kẽm có thể đem lại sự miễn dịch đối với cảm lạnh hay cúm, mặc dù điều này còn gây tranh cãi.
Thị giác, vị giác, khứu giác và trí nhớ có liên quan đến kẽm và sự thiếu hụt kẽm có thể gây ra sự hoạt động không bình thường của các cơ quan này. Các nguồn thức ăn tự nhiên giàu kẽm bao gồm: sò huyết, các loại thịt màu đỏ và thịt gia cầm, đậu, các loại quả có nhân, ngũ cốc nguyên vẹn, hạt bí hay hạt hướng dương. Ở đàn ông, kẽm rất quan trọng trong việc sản xuất tinh dịch. Tới 5 mg kẽm bị mất đi trong quá trình xuất tinh. Thiếu hụt kẽm ở đàn ông có thể dẫn tới giảm lượng tinh trùng và tần xuất tình dục. Sự xuất tinh thường xuyên có thể dẫn tới thiếu hụt kẽm.
Oxyt kẽm có lẽ là hợp chất được sử dụng rộng rãi nhất của kẽm, do nó tạo ra nền trắng tốt cho chất liệu màu trắng trong sản xuất sơn. Nó cũng có ứng dụng trong công nghiệp cao su, và nó được bán như là chất chống nắng mờ. Các loại hợp chất khác cũng có ứng dụng trong công nghiệp, chẳng hạn như clorua kẽm (chất khử mùi), sulfua kẽm (lân quang), methyl kẽm trong các phòng thí nghiệm về chất hữu cơ. Khoảng một phần tư của sản lượng kẽm sản xuất hàng năm được tiêu thụ dưới dạng các hợp chất của nó. Kẽm trong tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định Zn64, Zn66, Zn67, and Zn68 với đồng vị 64 là phổ biến nhất (48,6% trong tự nhiên). 22 đồng vị phóng xạ được viết đến với phổ biến hay ổn định nhất là Zn65 với chu kỳ bán rã 244,26 ngày, và Zn72 với chu kỳ bán rã 46,5 giờ. Các đồng vị phóng xạ khác có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 14 giờ và phần lớn có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 giây. Nguyên tố này cũng có 4 trạng thái đồng phân nguyên tử.
Một phần ba dân số toàn cầu bị thiếu kẽm
Kẽm là khoáng chất thiết yếu cho nhiều chức năng của cơ thể, kẽm hiện diện dồi dào ở các loài giáp xác (tôm, cua, sò, ốc…) cũng như trong nhiều loài thực phẩm như gà, đậu, hạt quả khô. Thế nhưng theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1/3 dân số thế giới đang bị thiếu kẽm. Các chuyên gia y tế cho rằng phần đông chúng ta chỉ hấp thu một nửa mức khuyến cáo: 15 mg kẽm/ngày. “Thiếu kẽm liên quan tới rất nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm suy giảm miễn dịch, chức năng sinh sản và thậm chí có thể “khuyến khích” sự phát triển của bệnh tim”, giáo sư Jon Beatle ở Đại học Aberdeen (Anh) cho biết. Các nghiên cứu của Đại học Wayne (Mỹ) chỉ ra rằng kẽm cần thiết cho sự phát triển cũng như chức năng bình thường của tế bào miễn dịch. Khoáng chất này cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và phân chia tế bào. Ngoài ra, kẽm cũng có lợi cho cơ bắp. Phụ nữ mang thai và trẻ em cần bổ sung đủ kẽm. Trẻ đang phát triển bị thiếu kẽm không những chậm lớn mà còn có hệ miễn dịch yếu, trí não kém phát triển, da khô thiếu sức sống.
Kẽm còn có đặc tính kháng ôxy hóa, ngăn ngừa sự tổn hại cho màng tế bào và các mô, đồng thời giúp phục hồi ADN nên góp phần làm chậm quá trình lão hóa. Chỉ cần ăn 1 con hàu hoặc 200 gam thịt bò là đủ đáp ứng nhu cầu kẽm hằng ngày của cơ thể. Miếng gà 250 gam chứa 7,5 mg kẽm trong khi 100 quả hạt khô cung cấp 2 mg kẽm. Hải sản và thịt động vật chứa nhiều kẽm nhất vì thế người ăn chay có nguy cơ thiếu kẽm cao nhất. Người kiêng thịt cá cũng nên lưu ý ngũ cốc có chứa hóa chất phytate hạn chế cơ thể hấp thu kẽm. Để bổ sung kẽm nên ăn nhiều hạt quả khô, và ngũ cốc nguyên hạt. Ngoài ra, bổ sung chất sắt cũng ngăn cản quá trình hấp thu kẽm của cơ thể. Ai cũng biết rằng các loài nhuyễn thể có vỏ rất giàu kẽm, khoáng chất thiếu yếu cho hệ cơ, hệ miễn dịch...
Các nghiên cứu của trường ĐH State Wayne, Michigan (Mỹ), cho thấy khoáng chất này rất thiếu yếu cho sự phát triển bình thường và hoạt động của các tế bào miễn dịch. Nó cũng đóng vai tròng quan trọng trong việc tạo ra, lớn lên và hoàn thiện của các tế bào sinh sản. Kẽm cũng rất cần để xây dựng hệ cơ và rất thiết yếu đối với thai phụ, trẻ nhỏ. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng tới sự tăng trưởng, phát triển của trẻ, khả năng đề kháng với bệnh tật kém, não chậm phát triển và da khô, không khỏe. Kẽm hoạt động như một chất chống ôxy hóa, ngăn ngừa sự phá hủy các màng tế bào và các phân tử khác trong cơ thể, theo nghiên cứu của các nhà khoa học trường ĐH Florida. Nó cũng sửa chữa chuỗi AND, nơi “trú ẩn” của các mã gen, và giúp làm chậm quá trình lão hóa.
Nhu cầu kẽm của cơ thể sẽ được đáp ứng khi ăn 1 miếng lườn gà hoặc 200g thịt bò. Cứ 250g thịt gà sẽ chứa 7,5mg kẽm, 100g hạnh nhân và đậu phộng chứa 2mg kẽm. Những thực phẩm giàu kẽm nhất là từ hải sản và thịt. Vì thế những người ăn chay thuộc nhóm có nguy cơ thiếu kẽm cao nhất. Có thể tăng cường bổ sung chất kẽm cho cơ thể bằng cách giảm bia rượu, hút thuốc và cả giảm căng thẳng, stress. Những người ăn chay nên chú ý lựa chọn các loại ngũ cốc cố bổ sung chất này. Họ cũng nên ăn nhiều các loại hạt họ hạnh nhân, các loại hạt giống (hạt bí, hạt hướng dương, hạt dưa…) - đây đều là những thực phẩm rất giàu chất kẽm.
Bổ sung chất sắt cũng giúp tăng khả năng hấp thụ chất kẽm của cơ thể.
Cơ thể bạn có đủ chất kẽm? Khoáng chất quan trọng này không chỉ rất thiết yếu đối với nhiều chức năng trong cơ thể. Nó cũng giúp ngăn ngừa rất nhiều bệnh tật như mụn, Alzheimer, chứng động kinh và bệnh vẩy nến. Tại sao kẽm quan trọng?
Kẽm là một khoáng chất quan trọng đối với nhu cầu cơ thể. Không có nó, một loạt các chức năng cơ thể sẽ bị ngưng trệ, điển hình là: mất cân bằng đường huyết, chuyển dưỡng chậm lại, làm giảm khả năng ngửi, nếm và sự phân chia tế bào và tổng hợp ADN sẽ bị tổn thương. Kẽm cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch. Đối với bệnh cảm lạnh, các nhà nghiên cứu tin rằng viêm kẽm hình thoi sẽ giúp giảm một nửa số virus (khoáng chất này sẽ làm ngừng trệ khả năng sao chép tế bào của virus cảm lạnh). Và một số nghiên cứu khác cho thấy kẽm được dùng để làm liền vết thương, ngừa tiêu chảy và làm chậm sự thoái hóa điểm vàng (một trong những bệnh dẫn tới mù lòa).
Tầm quan trọng của chất kẽm
Tại sao chúng ta cần phải nạp đủ chất kẽm? Bởi kẽm không chỉ là khoáng chất cần thiết cho mọi chức năng hoạt động của cơ thể, mà nó còn giúp ngăn ngừa mụn, bệnh Alzheimer, động kinh, vẩy nến. Kẽm là một khoáng chất quan trọng cần thiết cho sự sống. Nếu không có nó, tất cả các chức năng của cơ thể sẽ khó hoạt động. Theo đó là những cảnh báo về sức khỏe, bao gồm: mất cân bằng lượng đường trong máu, tỷ lệ trao đổi chất diễn ra chậm, nhận thức kém về mùi và hương vị, sự phân chia tế bào và tổng hợp DNA của cơ thể cũng sẽ bị ảnh hưởng. Kẽm giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Với bệnh cảm lạnh, các nhà nghiên cứu cho rằng thuốc kẽm có thể giúp cắt giảm sự tồn tại của một virus xuống một nửa. Ở các nghiên cứu khác nhau, kẽm cũng được sử dụng trong điều trị vết thương, ngăn ngừa tiêu chảy và làm chậm thoái hóa điểm vàng.
Những dấu hiệu và triệu chứng của thiếu kẽm
Thiếu kẽm rất hiếm gặp nhưng không phải không xảy ra bởi cơ thể không có khả năng dự trữ khoáng chất này. Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng:
-Mất cảm giác thèm ăn
-Chức năng của hệ miễn dịch bị suy yếu
-Rụng tóc
-Tiêu chảy
-Chứng bất lực
-Tổn thương mắt và da
-Giảm cân
-Vết thương chậm hoặc không liền sẹo
-Nhầm lẫn về mùi vị, cảm giác khác lạ với hương vị hay mùi
-Tăng trưởng chậm ở trẻ em hoặc bất thường ở trẻ sơ sinh.
Tuy nhiên, không được bổ sung quá nhiều khoáng chất quan trọng này. Ngộ độc kẽm có thể xảy ra khi dùng viên bổ sung, dùng thuốc ho hay thuốc cảm quá liều. Nếu có biểu hiện dung nạp kẽm quá liều, sẽ có cảm giác đắng và tanh vị kim loại trong miệng, hoặc đau dạ dày, buồn nôn, nôn vọt, tiêu chảy và chuột rút.
Thiếu kẽm có thể gây một số hội chứng lâm sàng.
Hội chứng thiếu kẽm:
·Bệnh ruột non viêm da đầu chi (acrodermatitis enteropathy) là bệnh di truyền bắt đầu sớm đặc trưng bởi những sang thương dạng nốt mủ và dạng chàm trên da và tiêu chảy. Có thể có các vết loét ở miệng, hậu môn và đường sinh dục. Cáu gắt và thất điều tiểu não cũng có thể xảy ra.
·Chậm phát triển, biếng ăn, ngủ gà, giảm năng tuyến sinh dục, đặc biệt ở các nam thanh niên Iran và Ai Cập nơi có chế độ ăn kẽm thấp.
·Thiếu kẽm cấp tính xảy ra sau hàng tuần nuôi ăn ngoài ruột, điều trị penicillamine, hoặc nghiện rượu nặng. Các dấu hiệu bao gồm nổi ban trên mặt và chân tay, có thể là mụn mủ hoặc mụn nước, bỏng rộp, tiết nhờn hoặc dạng trứng cá. Các vết loét da ẩm ướt không đau ( thường liên quan mức kẽm huyết thanh thấp hơn 1.0mcg/ml, đã được báo cáo lành với điều trị kẽm.
·Các bệnh nhân bệnh đường ruột nghi ngờ mất qua phân có thể có dấu hiệu gợi ý thiếu kẽm. Các bệnh này gồm hội chứng hấp thu kém, nhiễm trùng đường ruột và các tiêu chảy xuất tiết khác. Lượng mất ngoại sinh có thể trên 20mg/ngày. Hội chứng kém hấp thu có thể làm mất hơn 90% kẽm trong chế độ ăn.
·Thiếu kẽm do mất nhiều protein cũng xảy ra ở bệnh nhân bị bệnh đường ruột gây mất đạm và hội chứng thận hư, bỏng, chấn thương. 20% kẽm cơ thể tập trung ở da, và bỏng nặng là nguyên nhân thường gặp gây thiếu kẽm.
·Tăng nhu cầu kẽm trong thời kỳ phát triển và thai kỳ, càng làm tăng mất kẽm trong các thời kỳ này, thúc đẩy nhanh đến thiếu kẽm.
·Bệnh nhân xơ gan bài tiết quá mức kẽm ra nước tiểu và có thể làm rối loạn chức năng tinh hoàn, chán ăn, lờ đờ, quáng gà. Kẽm acetate 600mg có thể làm cải thiện các rối loạn não (Lancet 2:493, 1984).
·Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm làm mất Zn qua đường niệu. Thiếu kẽm gây dậy thì muộn, giảm năng tuyến sinh dục, vóc người nhỏ, biếng ăn, giảm số lượng lông trên cơ thể, loét chân mạn tính, và chứng giảm vị giác.
·Các bệnh nhân thẩm tách máu được ghi nhận có cải thiện chức năng sinh dục (khả năng giao hợp, tính dục, số lượng tinh trùng) với liều Zn 50mg uống mỗi ngày.
Hội chứng cạnh tranh
·Thiếu kẽm có thể liên quan đến tình trạng giảm insulin, nhưng không rõ ràng mặc dù kẽm đóng một vai trò trong sự ổn định nội môi Glucose và trong đái tháo đường.
·Vị giác thay đổi là một dấu hiệu độc lập trên bệnh nhân không suy thận có đáp ứng với điều trị Zn uống.
Những ai có nguy cơ bị thiếu kẽm?
Do việc bổ sung kẽm hằng ngày là yêu cầu bắt buộc để duy trì tình trạng sức khỏe toàn cơ thể, nên một số người sẽ có nguy cơ thiếu kẽm:
-Những người ăn chay: Một phần lớn chất kẽm có trong thực phẩm là từ các loại thịt. Vì thế, những người ăn chay cần bổ sung tới 50% lượng kẽm trong chế độ ăn của mình so với những người không ăn chay.
-Những người mắc bệnh tiêu hóa: Những người bị viêm ruột, bệnh thận mãn hay hội chứng ruột ngắn sẽ rất khó hấp thụ cũng như giữ lại các chất kẽm có trong thực phẩm họ ăn.
-Phụ nữ mang thai và cho con bú: Để đáp ứng nhu cầu kẽm của thai nhi, thai phụ, đặc biệt là những người mà cơ thể ít có khả năng dự trữ kẽmcần phải bổ sung kẽm hằng ngày với liều lượng nhiều hơn những người khác.
-Trẻ bú mẹ: Cho đến khi trẻ được 7 tháng tuổi, các bé có thể nhận được kẽm bổ sung qua bú mẹ. Sau đó, nhu cầu mỗi ngày sẽ tăng 50% và sữa mẹ lúc này không còn đủ đáp ứng.
-Người bị bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm: Nghiên cứu gần đây cho thấy 60-70% những người bị bệnh tế bào hồng cầu hình lưỡng liềm có nồng độ chất kẽm trong cơ thể thấp (đặc biệt là trẻ em) do cơ thể họ khó hấp thụ chất này.
-Người nghiện rượu: Một nửa số người nghiện rượu có nồng độ kẽm trong cơ thể thấp bởi vì cơ thể họ không thể hấp thu dưỡng chất do nhu động ruột suy yếu hoặc đã bị bài tiết hết qua nước tiểu.
Bao nhiêu kẽm là đủ?
Khuyến nghị về nhu cầu hằng ngày đối với kẽm như sau:
-Trẻ 0-6 tháng: 2mg/ngày
-Trẻ 7-11 tháng: 3mg/ngày
-Trẻ 1-3 tuổi: 3mg/ngày
-Trẻ 4-8 tuổi: 5mg/ngày
-Trẻ 9-13 tuổi: 8mg/ngày
-Nam giới (từ 14 tuổi trở lên): 11mg/ngày
-Nữ giới (19 tuổi trở lên): 8mg/ngày
-Phụ nữ mang thai (sau 18 tuổi): 11-12mg/ngày
-Phụ nữ cho con bú: 12-13mg/ngày
Những nguồn bổ sung kẽm
Vì cơ thể không tự sản sinh được dưỡng chất quan trọngnày nên điều quan trọng là ăn nhiều các thực phẩm giàu kẽm hằng ngày. Dưới đây là một số nguồn:
-6 con hàu sống cỡ trung cung cấp: 76,7mg kẽm
-100g cua biển nấu chín cung cấp 6,5mg kẽm
-120g thịt thăn bò nạc nướng cung cấp 6,33mg kẽm
-1/4 tách hạt bí sống cung cấp 2,57mg kẽm
-120g tôm nướng hoặc hấp cung cấp 1,77mg kẽm
-150g nấm mũ nâu sống cung cấp 1,56mg kẽm
-1 cốc rau chân vịt luộc cung cấp 1,37mg kẽm
Bí quyết tăng lượng kẽm trong chế độ dinh dưỡng
Tăng cường lượng kẽm trong chế độ ăn rất đơn giản:
-Hạn chế rượu và cà phê:Cả 2 chất này đều khiến kẽm bị bài tiết nhanh qua đường tiểu.
-Không nấu nhừ: Hấp, luộc, nướng quá kỹ đều làm lượng kẽm trong thực phẩm giảm tới 1 nửa, đặc biệt là đậu đỗ.
-Ăn các thực phẩm không chế biến sẵn: trên 75% lượng kẽm trong bột mỳ bị mất đi khi qua chế biến. Hạn chế ăn bánh mỳ trắng.
-Nếu không phải là người ăn chay, cách tốt nhất để bổ sung chất kẽm hằng ngày là ăn thịt. Cá cũng là nguồn rất giàu dưỡng chất này.
-Đậu đỗ là tốt nhất: Nếu không ăn được thịt thì hãy thêm đậu hộp vào món sa-lát hay các món ăn để bổ sung lượng kẽm cần thiết.
Tuy nhiên, bạn cũng không nên bổ sung quá liều chất kẽm vì việc ngộ độc kẽm có thể xảy ra, đặc biệt là khi lạm dụng thuốc ho và thuốc cảm. Khi sử dụng kẽm quá liều, bạn có thể gặp triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, cảm giác đắng trong miệng, tiêu chảy, chuột rút.
Kẽm kim loại không bị coi là độc, nhưng có những tình huống gọi là sự run kẽm hay ớn lạnh kẽm sinh ra do hít phải các dạng bột ôxít kẽm nguyên chất. Việc thu nạp quá nhiều kẽm của cơ thể có thể sinh ra sự thiếu hụt của các khoáng chất khác trong dinh dưỡng.
Sự thiếu hụt chất kẽm gây nhiều rối loạn ở trẻ em
Chậm dậy thì, thiểu năng sinh dục, rối loạn kinh nguyệt, mắc hội chứng Down, teo nhão cơ, chậm phát triển xương và chiều cao... Những rối loạn trên ở trẻ có thể là hậu quả của tình trạng thiếu hụt chất kẽm. Theo nghiên cứu của bác sĩ Danh, một trong những nguyên nhân dẫn đến chán ăn là trẻ thường xuyên phải chịu áp lực tâm lý do cách ứng xử của bà mẹ gây nên. Kết quả khảo sát cho thấy, trên 30% các bà mẹ thường la mắng, dọa nạt, đánh, phạt... để cưỡng bức trẻ ăn. Các hành vi sai lầm trên thường kết hợp với tâm trạng tiêu cực như bực bội, lo lắng thái quá (87%), khiến trẻ bị ức chế tâm lý, dẫn đến chán ăn. Thậm chí có trẻ xuất hiện tâm lý sợ hãi thức ăn (thấy mẹ cầm thìa là khóc thét). Theo nghiên cứu trên, tình trạng thiếu kẽm ở trẻ còn gây ra những rối loạn sau:
-Tiêu hóa: Ăn không biết ngon, giảm ăn, giảm bú, buồn nôn, nôn kéo dài, lưỡi bẩn, miệng hôi, không ăn hoặc chán ăn, đau bụng kéo dài…
-Tâm - thần kinh: Rối loạn giấc ngủ, trằn trọc khó ngủ, thức giấc nhiều lần trong đêm, khócđêm, mộng du, nghiến răng; rối loạn nhận thức, dễ co giật khi sốt cao…
-Giác quan: Sợ ánh sáng, viêm mí mắt, rối loạn vị giác và khứu giác.
-Da: có tổn thương da ở mặt ngoài 2 chi dưới, mụn bỏng, mụn mủ, vết thương chậm lành…
-Miễn dịch: Nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng da và niêm mạc tái diễn.
Nghiên cứu của bác sĩ Danh cũng cho thấy, việc bổ sung kẽm sẽ giúp trẻ khắc phục các rối loạn trên. Cụ thể là sau 7-10 ngày dùng kẽm, các chứng chán ăn, khóc đêm kéo dài... sẽ giảm bớt. Chứng hôi miệng, dơ lưỡi giảm sau 20 ngày. Sau vài tháng, tâm lý, trí nhớ của trẻ cũng sẽ được cải thiện… Theo bác sĩ Danh, để đạt được hiệu quả trên, cần có sự kiên trì của cả bệnh nhân và thầy thuốc.
Chất kẽm có lợi cho trẻ bị tiêu chảy
Chất kẽm thật sự rất có lợi cho trẻ em bị tiêu chảy", hãng tin ANI dẫn lời trưởng nhóm nghiên cứu Marzia Lazzerini thuộc Tổ chức Nghiên cứu dịch vụ sức khỏe quốc tế tại thành phố Trieste (Ý) cho biết. Bổ sung chất kẽm có thể giúp trẻ bị tiêu chảy mau hồi phục sức khỏe, song việc này chỉ có tác dụng ở trẻ trên 6 tháng tuổi. Chất kẽm thật sự rất có lợi cho trẻ em bị tiêu chảy", hãng tin ANI dẫn lời trưởng nhóm nghiên cứu Marzia Lazzerini thuộc Tổ chức Nghiên cứu dịch vụ sức khỏe quốc tế tại thành phố Trieste (Ý) cho biết. Theo các chuyên gia, chất kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ thể cũng như tốt cho dạ dày-ruột và chức năng miễn dịch. Có thể bổ sung kẽm qua chế độ ăn uống vì kẽm có nhiều trong thịt đỏ, cá và các chế phẩm từ sữa.
Trẻ bị viêm phổi sẽ mau bình phục nếu có bổ sung nhiều chất kẽm
Đó là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Johns Hopkins (Mỹ). Nghiên cứu trên 270 trẻ từ 2-23 tháng tuổi cho thấy, những trẻ được dùng 20 mg chất kẽm/ngày đã nhanh hồi phục hơn so với trẻ dùng giả dược. Các nhà khoa học cho biết, chất kẽm giúp trẻ hồi phục nhanh chóng là do kẽm làm giảm triệu chứng viêm nhiễm cũng như hạ thấp nguy cơ tắc nghẽn đường thông khí. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho hay cần thêm nhiều cuộc kiểm nghiệm trước khi phương pháp này được phổ biến.
Bổ sung chất kẽm sẽ điều trị mụn tốt hơn
Gần đây, một phát minh mới trong điều trị mụn tuổi dậy thì đã khiến toàn dân teen phải chú ý: Trị mụn tận gốc với dưỡng chất kẽm methionin! Thông thường khi bị mụn, chúng ta có thói quen nặn hút mụn và điều trị bằng các loại thuốc trị mụn thoa trực tiếp lên da và kiêng những loại thức ăn gây “nóng” cho cơ thể. Tuy nhiên, các phương pháp đó thường không mang lại kết quả triệt để, làm tình trạng mụn kéo dài, hoặc tái đi tái lại sau thời gian ngắn không dùng thuốc nữa. Đúng không nào?
Thói quen trị mụn như trên xuất phát từ việc ngộ nhận rằng mụn là do tác động của môi trường, thời tiết hay thức ăn… Nhưng thực tế, ở độ tuổi dậy thì, mụn khởi phát là do sự thay đổi của nội tiết tố trong cơ thể. Những tác hại từ môi trường, thời tiết, chế độ ăn uống… chỉ làm cho tình trạng mụn trầm trọng hơn chứ không phải là nguyên nhân tận gốc của mụn. Do đó, trị mụn cần phải điều trị từ tận gốc, và bạn có thể sử dụng phương pháp mới xuất hiện gần đây. Đó là chữa mụn bằng kẽm! Tại sao điều trị mụn bằng kẽm hiệu quả hơn? Bởi kẽm là vi chất cực kỳ quan trọng cho sức khỏe của tuổi dậy thì. Kẽm tác động trực tiếp đến hoạt động của tuyến bã nhờn. Thiếu kẽm, tuyến bã nhờn hoạt động mạnh, da tiết ra nhiều dầu, nhanh chóng gây sừng hóa nang lông, làm gia tăng khả năng hình thành nhân mụn. Kẽm cũng là chất giúp cơ thể có sức đề kháng tốt, tránh được tình trạng viêm nhiễm da khi bị mụn, mụn sẽ không có cơ hội lây lan.
Theo các nghiên cứu gần đây, mỗi ngày cơ thể người bị mụn cần bổ sung từ 30-130mg Kẽm thì việc điều trị mụn trứng cá mới có hiệu quả. Lượng kẽm này tương đương với 250mg kháng sinh mà trước đây các bác sĩ thường kê toa cho những người bị mụn. Nhưng khác với kháng sinh, Kẽm rất an toàn, không gây những tác dụng phụ như da bị mất nước, khô, sần… Tại sao kẽm methionin trị mụn hiệu quả hơn kẽm thông thường? Kẽm có nhiều trong các loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật, đặc biệt là thủy hải sản như tôm, cua, ốc, sò huyết,… Tuy nhiên, cho dù hằng ngày chúng ta có ăn thật nhiều những món ăn chứa kẽm trên thì cũng khó mà bổ sung kịp thời lượng kẽm thiếu hụt khi cơ thể đang bị mụn. Theo một nghiên cứu được Viện Interhealth (Mỹ) cấp bằng phát minh sáng chế, người ta đã cho ra đời dạng kẽm methionin - dạng kẽm được cơ thể hấp thu một cách dễ dàng nhất, giúp bạn bổ sung kịp thời lượng kẽm thiếu hụt để điều trị mụn hiệu quả, tận gốc. Tại Việt Nam, chúng được biết dưới cái tên “viên nang trị mụn Acnacare.”
Acnacare chứa các thành phần dinh dưỡng từ thiên nhiên như vitamin C, vitamin E, crôm, và đặc biệt là phức hợp kẽm methionin nên có thể điều trị mụn tận gốc. Mỗi viên nang mềm Acnacare sẽ cung cấp khoảng 15mg kẽm. Như vậy, 3 viên Acnacare mỗi ngày sẽ giúp bạn cải thiện lượng kẽm thiếu hụt trong cơ thể. Nhờ đó, lượng bã nhờn cũng giảm bài tiết, sức kháng thể tốt hơn và mụn sẽ nhanh chóng giảm hẳn đi chỉ trong khoảng thời gian ngắn từ 6 đến 8 tuần. Ngoài ra, lượng Vitamin C, Vitamin E và Crôm có trong Acnacare còn có khả năng chống oxy hóa và tăng sinh tổng hợp collagen, từ đó da sẽ không bị lưu lại vết thâm và sẹo sau mụn, đồng thời ngăn ngừa mụn tái phát rất hiệu quả.
Một sản phẩm thứ 2 cũng chứa thành phần kẽm chính là biệt dược Farzincol, chứa chủ yếu thành phần kẽm gluconat là 70 mg (tương đương 10mg kẽm). Thuốc được chỉ định trong một số trường hợp bổ sung chất kẽm, trị cảm, trị bệnh hoặc chứng thiếu kẽm (rối loạn tính cách, chậm lớn, giảm tính dục nam, giảm miễn dịch, vết thương chậm lành, hói đầu, lỡ da), song thuốc cũng nên chống chỉ định trong các trường hợp đặc biệt. Liều dùng khoảng 2-5 viên/ ngày, chia làm 2-3 lần. uống khi đói (1 giờ trước hoặc 2-3 giờ sau khi ăn) để kẽm được hấp thụ tốt hơn và chủ yếu dùng đường uống.
Một sản phẩm khác có tên là Tianshi cũng chứa thành phần kẽm, dạng nhũ toan, bột lòng trắng trứng gà và đường nho. Kem nhũ toan áp dụng kỹ thuật thâu dẫn sinh vật, sử dụng an toàn, không kích thích bao tử và ruột. Chức năng chủ yếu của kẽm là tham gia vào việc hợp thành các loại enzyme, tham gia vào quá trình tự sao và phân chia nhiễm sắc ADN và ARN của tế bào và việc hợp thành protein, ảnh hưởng mật thiết đến sự phân chia và tái sinh của tế bào. Bột lòng trắng trứng gà có hai tác dụng, một là hấp thụ kẽm, hai là làm chất đạm tốt, bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể. Đường nho không chứa các phân tử cản trở việc hấp thụ kẽm, chọn đường nho nhằm mục đích tăng cường hỗ trợ cho kẽm, làm dung môi vận chuyển kẽm, dùng đường nho làm cho cơ thể hấp thụ kẽm cao hơn so với dùng các chất khác. Thành phần phối hợp trong viên bổ kẽm rất khoa học, chất lượng ổn định, hấp thụ cao, không gây tác dụng phụ. Mỗi ngày uống 2 lần, từ 3-10 tuổi mỗi lần 2 viên; từ 10 tuổi trở lên mỗi lần 4 viên.