Gia vị không thể thiếu trong bữa ăn gia đình cũng như trong các nhà hàng. Mọi người đều biết đến tác dụng làm thơm ngon, dậy mùi hương của hành, tiêu, ớt, tỏi... nhưng ít người biết rằng các gia vị này đồng thời là những thực phẩm chức năng hàng đầu trong việc phòng chống nhiều bệnh thường gặp của con người, do những tác động hữu ích lên sức khỏe. Tuy nhiên có nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe mà chúng ta cần phải để ý.
Hàn the
Hàn the (borax) là một chất muối mầu trắng, công thức hóa học là Na2B4O7. Hàn the có đặc tính của loại acid yếu, được dùng để làm thuốc sát trùng, làm bẫy thú vật, trừ gián kiến, làm xà phòng, chất tẩy trắng. Hàn the thường tồn tại ở dạng rắn kết tinh màu trắng, mềm, nhiều cạnh, không mùi, vị ngọt và hơi cay, dễ dàng hòa tan trong nước. Khi để ra ngoài không khí khô, nó bị mất nước dần và trở thành khoáng chất tincalconit màu trắng như phấn (Na2B4O7.5 H2O). Borac thương phẩm được bán ra thông thường bị mất nước một phần.
 |
Hàn the |
Công dụng của Hàn the
Hàn the được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dược phẩm, và thực phẩm, nghiên cứu khoa học, cũng như cuộc sống hàng ngày.
Trong sản xuất công nghiệp, borat natri được sử dụng trong công nghệ luyện kim, chế tác vàng bạc. Bột borat natri được dùng để đánh bóng bề mặt kim loại, sản xuất men sứ, kính chống nấm, một số vật liệu chịu nhiệt, xà phòng giặt và một số loại chất tẩy rửa.
Trong sản xuất nông nghiệp, với một lượng nhỏ, nguyên tố bo thúc đẩy quá trình phát triển của cây trồng, nhất là quá trình ra hoa, kết quả, đâm chồi, và phát triển rễ cây. Tuy nhiên, cây trồng trên những vùng đất có nhiều borat natri thường lại bị còi cọc, giảm năng suất, và chóng thoái hóa. Động vật cũng chỉ cần một lượng rất nhỏ nguyên tố Bo.
Trong các phòng thí nghiệm, borat natri được dùng làm chất đệm trong phân tích gen (ADN), phân tích sắc phổ, hoặc tạo dung dịch nhũ tương nhằm hòa tan các chất hóa học khác trong nước.
Trong y tế, borat được sử dụng để sản xuất một số dung dịch diệt khuẩn ngoài da hoặc ở niêm mạc, thuốc tẩy uế, và hoá chất diệt côn trùng (kiến, bọ chét, gián).Borac được sử dụng rộng rãi trong các loại chất tẩy rửa, chất làm mềm nước, xà phòng, chất khử trùng và thuốc trừ sâu. Một trong các ứng dụng được quảng cáo nhiều nhất là sử dụng làm nước rửa tay cho công nhân trong công nghiệp. Nó cũng được sử dụng làm men thủy tinh men gốm, thủy tinh và làm cứng đồ gốm sứ.
Những tội tày đình của hàn the
Hàn the là phụ gia bị cấm sử dụng, có độc tính khá cao. Liều từ 5 gam (một muỗng cà phê) đã gây ngộ độc cấp tính, có thể tử vong. Hàn the gây giãn cơ mạch máu, làm ngộ độc máu, đột biến ung thư ở dạ dày, thực quản. Thường chỉ gặp ngộ độc hàn the mãn tính, ít gặp cấp tính. Khi vào cơ thể, hàn the khó bị đào thải mà tích tụ ở gan, đến khi lượng tích tụ trong cơ thể đủ lớn sẽ gây ngộ độc mãn tính, ảnh hưởng đến gan, thận, biếng ăn, suy nhược cơ thể.
 |
Giò chả thường có hàn the để ngon hơn và bảo quản lâu hơn - Ảnh minh họa |
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy những biến đổi đáng lo ngại liên quan tới sử dụng hàn the trên động vật thí nghiệm. Phần lớn muối borat natri (hàn the) trong thực phẩm được hấp thu rất nhanh, tích lũy trong xương, tuyến lách, tuyến giáp trạng và đào thải qua nước tiểu. Lượng đào thải thường thấp hơn lượng hấp thu dẫn tới tình trạng tăng lắng đọng của chất này trong cơ thể, nhất là khi có biểu hiện suy thận. Thí nghiệm trên chuột, chó, và thỏ đều cho thấy sử dụng borat natri liều cao gây teo nhỏ tinh hoàn, giảm số lượng và chất lượng tinh trùng ở con đực, gây nhiễm độc thai nghén và đẻ non ở con cái, giảm cân nặng sơ sinh và dị dạng bào thai (bao gồm rối loạn phát triển xương, tinh thần và thay đổi cấu trúc hệ tim mạch).
Do cơ chế hấp thu, vận chuyển, dự trữ, và đào thải borat natri ở người và động vật là hoàn toàn giống nhau, borat natri cũng có thể gây những hậu quả tương tự ở người. Chính vì lý do kể trên, nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã cấm sử dụng hàn the trong chế biến thực phẩm.
Phèn chua
Phèn Chua (alum) là một chất muối mầu trắng, được điều chế bằng cách cho chất quặng bauxite tác dụng với sulfuric acid, công thức hóa học là Al2(SO4)3 aluminum sulfate. Phèn chua được dùng trong kỹ nghệ nhuộm, kỹ nghệ thuộc da và dùng để lọc nước.
Phèn chua (alumen) vị chua, tính hàn, có công hiệu giải độc, sát trùng, làm hết ngứa, cầm máu, cầm tiêu chảy, thanh nhiệt, thanh đàm.
|
Kết cấu phân tử của phèn chua. |
Ngoài tác dụng làm cho nước đục biến thành trong, phèn còn có nhiều tiện ích khác mà ít người biết được. Bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây.
- Quấy hồ bằng bột mì hoặc tinh bột gạo, cho phèn chua vào, hồ không bị chua và mốc.
- Nếu rửa tay, chân trong nước pha 1% phèn chua, có thể làm cho da không bị ngứa, trị được bệnh nước ăn chân.
- Trong phích, ống nhổ, sọt rác bị cáu bẩn, đem ngâm trong nước phèn chua nồng độ 10%, các chất cáu bẩn sẽ dễ dàng rửa sạch.
- Quần áo mới mua về, để tránh phai màu, bạn hãy ngâm trong nước phèn nồng độ 10% khoảng 1 giờ, sau đó giặt lại bằng nước sạch.
- Để chữa ngứa hậu môn do giun kim, có thể lấy phèn chua gọt thành thỏi tròn, kích thước bằng hạt lạc, mỗi buổi tối nhét một thỏi vào trong hậu môn. Mỗi liệu trình kéo dài 7 ngày. Các quan sát lâm sàng cho thấy bài thuốc đem lại kết quả rất tốt.
Trị hôi nách: Lấy phèn phi tán bột mịn, rồi dùng khăn lụa hoặc khăn mỏng bọc bột phèn phi hay bông sạch chấm vào bột phèn phi đã tán, xát vào hố nách, làm nhiều lần trong ngày.
Trị tai chảy nước mủ hay miệng lưỡi lở, da ngứa: Dùng phèn phi tán bột mịn rắc vào chỗ đau hoặc hòa vào nước để rửa nhiều lần sẽ khỏi.
- Chữa cao huyết áp: Phèn chua, uất kim lượng bằng nhau, nghiền thành bột, làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 6 g, ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày, uống liền 2-3 liệu trình.
- Chữa sốt rét: Phèn chua 2 g, uống vào mỗi buổi sáng khi ngủ dậy, bụng đang đói, uống liền mấy ngày. Hoặc: Phèn chua 60 g, đậu xanh 120 g, nghiền thành bột. Quấy bột gạo thành hồ, cho thuốc vào, làm thành viên hoàn to như hạt tiêu, uống 20 viên với nước sôi để nguội trước khi lên cơn sốt rét 1 giờ.
Muối ăn
Muối ăn là thứ không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Có những món ăn, không thể sử dụng các chất có vị mặn khác để thay thế cho muối được vì muối có những hương vị đặc trưng riêng. Trong cơ thể, muối nằm trong các dung môi lỏng (50%), dự trữ trong xương (40%) và trong các tế bào (10%).
Vai trò chính yếu của muối, nhất là sodium, là giúp giữ cân bằng dung dịch chất lỏng ra vào các tế bào. Ngoài ra, muối còn có các chức năng khác như:Kiểm soát khối lượng máu, điều hòa huyết áp; Duy trì nồng độ acid/kiềm của cơ thể;Dẫn truyền tín hiệu thần kinh;Giúp cơ thể tăng trưởng;Giúp bắp thịt co duỗi;Giúp mạch máu co bóp khi được kích thích hoặc dưới tác dụng của kích thích tố;Hổ trợ việc hấp thụ đường glucose và các chất dinh dưỡng khác ở trong ruột.
Chất Sodium trong muối là một trong những nhân tố cơ bản để điều hòa các chất dịch trong cơ thể, nó có vai trò quan trọng đối với chức năng của hệ thần kinh và mô cơ. Các dạng sodium bao gồm những phụ gia như: sodium bicarbonate, sodium benzoate và sodium cit-rate thường có trong nhiều loại thực phẩm như bánh mì, bột ngũ cốc, bánh bích quy và sữa. Nhưng nếu hàng ngày chúng ta ăn một lượng muối quá nhiều, vượt trên mức cho phép có thể dẫn đến sự nguy hại đối với sức khỏe và đôi khi rút ngắn cuộc sống con người. Sẽ có lợi cho sức khỏe hơn nếu mỗi ngày phụ nữ dùng không quá 2,0g muối và nam giới dùng không quá 2,4g. Được biết, muối biển tinh chất tốt hơn các loại muối công nghiệp khác bởi trong nó còn chứa nhiều khoáng chất khác.
Công dụngcủa muối
Muối là loại gia vị quan trọng nhất trong bếp ăn, bên cạnh đó, muối cũng còn nhiều công dụng khác như làm chất tẩy rửa, sát trùng vết thương...
Muối tạo ra một vị mặn đặc biệt cho thực phẩm.
Muối làm tăng mùi vị của món ăn. Chỉ với một chút muối có thể làm sự thơm ngon của miếng thịt lợn nướng chả dậy mùi. Một vài món thực phẩm ngọt mà chêm tý muối cũng đậm đà hơn.
Muối được dùng để bảo quản thực phẩm, chống lại tác dụng của vi khuẩn, nấm mốc. Với thịt chế biến, muối làm các thành phần của thịt kết liên với nhau. Nhờ muối mà thực phẩm có thể để dành lâu ngày cũng như chuyên trở tới các địa phương xa.
Muối ngăn sự lên men của thực phẩm. Lên men làm thay đổi hóa chất, hương vị, hình dạng, vẻ ngoài của món ăn.  Cấu trúc phân tử NaCl |
| |
Về dinh dưỡng, muối có trong thực phẩm tự nhiên và nước uống (20-40%), được cho thêm khi nấu nướng hoặc khi ăn. Nhưng nhiều hơn cả vẫn là trong thực phẩm chế biến (40-50%). Vì thế, khi mua các loại thực phẩm chế biến, ta cần đọc kỹ nhãn hiệu thực phẩm để biết hàm lượng muối trong đó. Nước tương tầu, các loại nước chấm xì dầu, mù tạc, cà muối... cũng có nhiều muối.
Thử Trứng :Khi mua trứng về, muốn biết chất lượng trứng như thế nào bạn có thể pha một chậu nước muối loãng, thả trứng vào, trứng còn tươi sẽ chìm,trứng cũ, trứng hư sẽ nổi.
Muối trứng :Bạn muốn cất giữ trứng để dành ăn lâu dài, cách đơn giản là pha một hũ nước muối đậm đặc, thả trứng vào. Nên nhớ là phải đè trứng nằm ngập hoàn toàn dưới nước muối. Ngâm trứng khoảng 20 ngày, sau đó vớt để ráo cho vào ngăn mát của tủ lạnh dùng dần.
Tẩy vết dơ ở xoong chảo: Xoong chảo bị khét, có những vết dơ khó chùi rửa cho sạch, bạn chỉ việc rắc muối lên chỗ dơ, để một giờ sau hãy cạo rửa lại, đảm bảo vết dơ sẽ tróc rất dễ dàng.
Để đèn dầu cháy được lâu: Khi đốt đèn dầu, tim đèn thường bị lụn, đèn không sáng. Để khắc phục trường hợp này, bạn hãy rắc vài hạt muối vào chao đèn. Đèn sẽ sáng và ít bị cháy sém ra ngoài chân đèn.
Khử mùi của các loại thịt cá: Khi làm ruột gà, ruột vịt, ruột heo, bao tử heo... hay các loại cá có nhiều nhớt, bạn chỉ cần dùng muối chà xát thật kĩ, mùi khó chịu của những thực phẩm trên sẽ đi hết.
Để trứng luộc dễ bóc vỏ: Trứng luộc đôi khi rất khó bóc vỏ, bạn hãy cho thêm vào nồi nước luộc trứng một chút muối, khi chín trứng sẽ dễ dàng tróc vỏ hơn.
Nhóm bếp mau cháy : Khi nhóm bếp than, bạn chất than lên trên, đặt mồi lửa ở dưới rồi rắc lên trên một nhúm muối ăn. Muối sẽ hút nước trong than và toả nhiệt, làm cho than bắt cháy dễ dàng.
Muối để sát trùng: Bạn có thể pha nước muối để rửa vết thương hoặc ghẻ lỡ, ghẻ ngứa, muối có tác dụng sát trụng rất hay.
Trị vết sưng: Khi bị té, bị sưng, bị bầm ngoài da thịt... hãy lấy muối trộn với dầu hoả bóp chỗ đau. Muối vừa giúp sát trùng vừa làm giản sưng vùng da bị tổn thương.
Diệt cỏ dại: Với cỏ dại mọc quanh nhà hay vườn, bạn chỉ cần chờ một ngày oi bức, rắc muối lên lớp cỏ dại muốn diệt. Cỏ sẽ chết, và rất lâu sau mới mọc trở lại được.
Muối cho gương sáng bóng : Kiếng soi hay cửa kiếng bị hoen ố, bạn lấy miếng gỉe bọc một nhúm muối, nhúng nước cho hơi ướt, rồi chà mạnh lên kiếng, sau đó dùng khăn sạch lau khô lại, kiếng sẽ sáng loáng.
Sự liên quan giữa muối ăn và một số bệnh
Nếu sử dụng nhiều thực phẩm “ướp muối" có nguy cơ gia tăng bệnh ung thư dạ dày.
Công trình nghiên cứu của Viện Ung thư quốc tế Lyon (Pháp) đã chỉ ra rằng, những người có thói quen thêm muối vào thức ăn có nguy cơ tăng 50% tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày so với những người ăn ít muối hơn.
Nghiên cứu của cơ quan chuyên trách điều tra muối ăn lớn nhất thế giới (Intersalt) nêu lên mối tương quan chung giữa những người tiêu thụ muối và bệnh cao huyết áp, nhất là ở những người ở độ tuổi trung niên.
Nghiên cứu của Intersalt cho biết, nếu giảm 1/3 lượng muối hấp thu trong chế độ ăn thì có thể giảm được 22 % tỉ lệ đột quỵ và 16% tỉ lệ bệnh tim.
Nếu bạn ăn nhiều muối sẽ khiến lượng can xi điều tiết trong nước tiểu tăng lên và đấy là một trong những nguy cơ gia tăng bệnh loãng xương.
Một nghiên cứu về chế độ cứng của xương ở những phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh kết luận: Nếu giảm lượng hấp thu sodium hàng ngày từ 4 g xuống 2 g sẽ có tác động tích cực phòng ngừa chứng loãng xương và cơ thể bạn sẽ tăng thêm sự hấp thu lượng can xi, rất tốt cho xương.
Bởi vậy, trong thực đơn hàng ngày bạn hãy chọn cho mình những thực phẩm (đồ hộp, thịt, bánh mì, bánh bích quy, nước xốt...) có nhãn hiệu ít tẩm ướp muối hay không ướp muối. Cần hạn chế những loại thực phẩm có vị mặn như hạt dẻ rang, khoai tây chiên ròng, mắm cá, ô mai muối. Ngoài ra, cũng cần phải giảm từ từ lượng muối rắc thêm vào trong thức ăn như muối tiêu trong bánh mì kẹp, tôm hấp và giảm lượng muối trong lúc chế biến thực phẩm.
Mặt khác, các nghiên cứu khoa học cho thấy, ở những vùng thiếu iốt nặng, có nhiều thanh thiếu niên bị thiểu năng trí tuệ, dù có điều kiện đi học họ cũng không thể biết chữ, không biết làm các phép tính cộng trừ. Khoảng 10% trẻ em thuộc nhiều lứa tuổi phải bỏ học vì hậu quả của thiếu iốt. Nhiều trẻ em và người lớn bị điếc nặng, bị liệt hoặc có tư thế đặc biệt. Thiếu iốt cũng gây nên sẩy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, tăng tỷ lệ tử vong chu sinh. Bệnh bướu cổ do thiếu iốt là bệnh hay gặp nhất và dễ nhận ra nhất trong các rối loạn do thiếu iốt.
Bột ngọt ( còn gọi là mì chính)
Bột ngọt, tên chính thức là monosodium glutamate, thường viết tắt là MSG, là một loại muối glutamic acid, một thứ amino acid có tự nhiên trong cơ thể con người, trong protein thịt động vật và trong thực vật, như nấm rơm, đậu peas, cà rốt, rong biển, v...v...
Axit glutamic có trong thực phẩm dưới dạng ion. Đôi khi, nó kết hợp với kim loại để tạo ra muối glutamat. Muối glutamat tồn tại trong nhiều dạng thực phẩm với liều lượng khác nhau. Axit glutamic lần đầu tiên được một giáo sư người Đức chiết xuất từ lúa mạch. Bột ngọt có mặt trong tất cả các loại thực phẩm, nhưng mùi vị của axit glutamic trong từng loại thực phẩm thì không giống nhau. Bột ngọt được chiết xuất từ rong biển. Có lúc, người Nhật đã cho súp rong biển vào các món ăn để giúp chúng có mùi vị ngon hơn. Đây là cách người ta phát minh ra bột ngọt. Bột ngọt có chức năng chính là mang đến mùi vị thơm ngon hơn cho món ăn. Cách đây hàng ngàn năm, người Trung Quốc cổ đại đã thích thêm vào món ăn một ít nước dùng từ thịt heo hầm. Điều này sẽ làm cho món ăn càng thơm ngon hơn. Vì thế, nước dùng và súp rong biển đều được sử dụng với cùng một mục đích. Mặc dầu bột ngọt là một trong 24 amino acid của protein nhưng nó không nằm trong nhóm 8 loại amino acid thiết yếu cho cơ thể, mà cơ thể không tự tạo ra được. Nếu trong khẩu phần ăn bình thường hàng ngày của chúng ta có đủ lượng amino acid từ các loại thực phẩm thì đã có đủ lượng glutamic. Nếu sự cung cấp qua con đường ăn uống không đủ thì cơ thể có thể tự tạo ra được. Thực sự cơ thể chúng ta không cần glutamic dưới dạng bột ngọt.
Được biết, người Nhật đã khám phá ra đầu tiên chất bột ngọt lấy từ tinh chất rong biển (seaweed) và sản xuất thương mại, từ hơn hai nghìn năm nay. Người Trung Hoa cũng dùng bột ngọt rất phổ thông, từ nhà đến nhà hàng, từ các loại bánh kẹo đến các món ăn. Ngày nay, bột ngọt được làm bằng tinh bột, tinh đường mía, tinh đường củ cải đỏ, và tinh đường bắp ngô. Bột ngọt cũng được chế tạo bởi tiến trình biến chế thực phẩm qua dạng lên men (fermantation) hay qua tiến trình thủy phân, nhiệt phân hay bằng phân hóa tố enzymes.
Gừng cay giải cảm
Chứa tinh dầu có tính diệt nấm, diệt khuẩn hiệu quả với các chứng viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm họng nên thường được dùng để trừ cảm lạnh, trúng mưa dưới dạng trà gừng nóng chanh đường, tô cháo gừng giải cảm. Để phòng viêm họng, có thể dùng viên ngậm gừng , ăn gừng muối để ôn dương ( làm ấm ), tán hàn ( chống lạnh ), tiêu đàm. Theo sách Trị bệnh bằng gia vị của NXB Trung Y Dược-TQ thì gừng thường được nấu canh ăn giải cảm với hành (15g), gừng tươi (6g), lá tía tô (6g) hoặc gừng tươi (10g, xắt lát), cải bẹ xanh (500g, xắt đoạn), nấu với nước 4 chén thành 2 chén, thêm muối vừa miệng, uống làm hai lần. Hoặc giấm (500ml), gừng tươi và tỏi lớn ( mỗi thứ 100g ) rửa sạch, xắt lát ngâm trong giấm, đậy kín trong 30 ngày. Khi bị cảm dùng kèm với thức ăn 2 muỗng cà phê (10ml) giấm ngâm gừng tỏi.
 Trà gừng: lấy 7g trà và 10 lát gừng tươi, cho vào ấm đun sôi, uống sau bữa ăn, giúp giải cảm, ớn lạnh, viêm họng, ho kéo dài và tăng huyết áp. |
Ngòai các công dụng giải cảm, chống buồn nôn, giúp dễ tiêu hóa, tinh dầu gừng còn đuợc dùng làm nóng, giãn cơ bắp, tăng quá trình tuần hòan máu. GS Morten Weidner thuộc ĐH Copenhagen (Đan Mạch) và cộng sự đã bào chế một loại thuốc uống từ gừng đặt tên là Zinax HMP-33 có tác dụng chữa đau nhức xương khớp. Sau 2 tuần uống thuốc, các gân cốt linh họat hẵn lên, không bị tê cứng vào buổi sáng.
Theo nghiên cứu của Đại học Michigan (Hoa Kỳ) thì gừng có thể tiêu diệt các tế bào ung thư buồng trứng và có thể giúp tế bào ung thư tự hủy diệt, gừng còn đuợc nghiên cứu trị chứng nôn mữa ở bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa dược và xạ trị.
Hành ta – thuốc kháng sinh tự nhiên
Hành ta có lá dài, củ nhỏ, thường được sử dụng trong nấu ăn như một gia vị quen thuộc. Thế nhưng cây hành ta nhỏ bé còn chứa đựng trong nó nhiều bí mật mà không phải bà nội trợ nào cũng biết.
Hành chứa một lượng đáng kể can xi, phốt pho và kali, carotene và chất sắt, rất tốt cho cơ thể. Tuy nhiên, thành phần dinh dưỡng không phải điều quý nhất của nó.
Hành chứa rất nhiều thành phần hóa học có tác dụng phòng chữa bệnh như acid malic, phytin và alylsulfit, tinh dầu, đặc biệt là chất kháng sinh alicine hòa tan trong nước. Alicine giúp diệt khuẩn rất mạnh đối với một số bệnh như thương hàn, lỵ, vi trùng tả, trực khuẩn, bệnh bạch hầu. Tuy nhiên, nó lại dễ mất tác dụng bởi nhiệt, kiềm. Vì vậy, trong khi nấu ăn, hành là gia vị cho vào cuối cùng để tránh mất chất alicine.
Hành cũng chứa chất kháng khuẩn fitoncidi. Khi có dịch bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp, nên ăn hành sống để dự phòng.
Do chứa nhiều chất kháng sinh nên tinh dầu hành có tác dụng sát khuẩn mạnh, dùng thoa bên ngoài chữa mụn nhọt mưng mủ. Vì hành có thể kích thích được tuyến mồ hôi nên còn được sử dụng như một thức ăn giải độc. Người ta vẫn nấu cháo hành để chữa cảm mạo, phong hàn, nhức đầu. Ăn cháo hành nóng cũng chữa đau lưng, kiết lỵ.
Ngoài ra, hành còn có tác dụng hạ thấp mỡ trong máu, có hiệu quả trị liệu nhất định đối với bệnh tim mạch. Nước ép hành rất tốt cho việc điều trị bệnh thiếu máu. Hợp chất lưu huỳnh có trong gia vị này giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Hành làm lợi ngũ tạng, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập vi khuẩn đường hô hấp, tham gia quá trình thành lập testosteron và giúp ăn ngon. Riêng hành tây ngoài việc chứa các men tiêu hóa chất đường như maltaz, amylaz, dextrimaz còn chứa lượng vitamin C đáp ứng được 20% nhu cầu vitamin C mỗi ngày cùng một lượng calci đáng kể. Vì thế nên thường được dùng phối hợp để giải cảm.
Tỏi - kháng sinh từ thiên nhiên
Từ ngàn năm nay, tỏi được người Trung Quốc và Hy Lạp cổ sử dụng như là 1 kháng sinh thiên nhiên điều trị những bệnh liên quan đến hô hấp, bệnh do ký sinh trùng và nhiều bệnh khác, vì trong tỏi có selen và các nguyên tố vi lượng chứa kháng khuẩn alliin làm tăng cường khả năng của hệ thống miễn dịch, làm giảm huyết áp cao...
Tỏi có tác dụng chống tắc nghẽn mạch máu giống aspirine, nó còn có hoạt tính làm hạn chế việc sinh ra phần tử tự do gây tổn thương tổ chức khớp - có tác dụng dưỡng nhan, ích thọ nhờ khả năng làm chậm quá trình lão hóa tế bào, làm giảm xung huyết và tiêu viêm, hết mệt mỏi, phục hồi nhanh thể lực...
 |
Tỏi có tác dụng chống tắc nghẽn mạch máu giống aspirine, nó còn có hoạt tính làm hạn chế việc sinh ra phần tử tự do gây tổn thương tổ chức khớp - có tác dụng dưỡng nhan, ích thọ nhờ khả năng làm chậm quá trình lão hóa tế bào tức bảo vệ hồng cầu không bị oxy hóa, làm ảnh hưởng đến các phần tử tự do là những hạt vô cùng nhỏ bé được hình thành trong quá trình oxy hóa. Làm giảm xung huyết và tiêu viêm, tiêu tan mệt mỏi, phục hồi nhanh thể lực, tiêu mỡ... |
Thực phẩm hàng đầu làm giảm cholesterol Nghĩa là giảm lượng cholesterol bám rộng trên thành mạch. Từ đó ngăn ngừa được các bệnh xuất huyết mạch máu não, đau thắt tim, cao huyết áp... Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nước chiết từ tỏi để lâu ngày làm giảm 30% lượng cholesterol nên giúp phòng ngừa xơ cứng động mạch nhờ khả năng làm tăng cholesterol tốt (HDL), hoặc giảm cholesterol xấu (LDL).
Tỏi có tác dụng gia tăng sự phóng thích Insulin tự do trong máu, tăng cường chuyển hóa glucose trong gan, giảm lượng đường trong máu và trong nước tiểu (tác dụng tương đương với Tolbutamid, một loại sunfamid chữa tiểu đường type II). Do đó dùng tỏi thường xuyên hàng ngày có thể chữa bệnh tiểu đường type II cho người mắc bệnh từ 3-10 năm; đồng thời người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều cấm kỵ với người bệnh tiểu đường (từ bỏ các chất ngọt có chứa đường; thuốc lá; bia rượu; thức ăn chiên rán, quay, nướng; chất béo động vật, cùi dừa, dầu cọ. Hạn chế ăn muối, thịt có màu đỏ, ngũ cốc...).
Nước ép tỏi có tác dụng chữa bệnh đường ruột do nguyên sinh lamblia intestinalis gây ra. Với lỵ amid do antamocba histolytica gây ra cũng bị diệt ngay ở dịch ép tỏi nồng độ thấp. Tỏi có tác dụng diệt giun sán như: giun đũa, giun kim, giun móc và trứng của chúng. Cần chú ý: quá liều có thể bị tiêu chảy và viêm ruột (dung dịch uống và thụt).
Xua đuổi và diệt côn trùng: Nhiều loại côn trùng như: gián, muỗi (truyền bệnh sốt xuất huyết, bệnh viêm não Nhật Bản) rất sợ mùi tỏi. Vì vậy nếu bạn để củ tỏi tươi trong tủ đựng thức ăn thì sẽ không có gián chui vào.
Ớt - thuốc mang vị cay
Ớt không chỉ trang trí và làm gia vị cho bữa ăn mà còn là vị thuốc quý chăm sóc sức khỏe gia đình. Tính cay và nóng của ớt có tác dụng chữa đau bụng, tiêu hóa kém. Ớt không chỉ mang lại vị cay mà còn làm tăng tiết dịch vị, giúp tiêu hóa tốt hơn, ăn ngon miệng hơn... Trong chốn phòng the, ớt là thần dược cho quý ông, nhưng lại làm giảm ham muốn ở nữ giới. Các quý ông đau khổ vì chứng hói tóc có thể xoa rượu ớt này lên vùng da đó để kích thích mọc tóc.
Theo các nghiên cứu gần đây thì ớt cũng góp phần trong việc phòng chống ung thư. Các nhà khoa học thuộc Trung tâm nghiên cứu y khoa Cedars-Sinai (Mỹ) sau khi tiến hành thử nghiệm trên chuột cấy tế bào ung thư của người và được uống dung dịch chứa tinh chất ớt 3 lần/tuần thì thấy tế bào ung thư tuyến tiền liệt dần dần bị hủy hoại đồng thời quá trình phát triển khối u của tuyến tiền liệt cũng chậm lại. Phát hiện này mang hy vọng có thể dùng chất chiết xuất từ ớt làm thuốc chữa trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
Các nhà khoa học của viện đại học Pittburg (Mỹ) thì cho rằng ớt có thể làm chậm quá trình phát triển của tế bào ung thư đặc biệt với ung thư tuyến tụy. Phát biểu tại Trung tâm nghiên cứu ung thư Hoa kỳ, GS Srivastava cho biết đã thử nghiệm thành công khả năng chống lại ung thư tuyến tụy của chất cay capsaicin trong ớt. Chất cay này giữ vai trò xúc tác làm cho tế bào ung thư tự phá hủy nhưng không gây hại cho các tế bào bình thường khác. Điều này mở ra triển vọng nghiên cứu thuốc trị ung thư tuyến tụy từ ớt trong tương lai.
Ớt ngâm rượu với tỷ lệ 1 phần ớt tươi, 2 phần rượu, dùng để xoa bóp chữa đau lưng, thấp khớp. Ớt và các loại rau củ như cải bó xôi, cà rốt, hoa lơ, đậu Hà Lan, cà chua, cải xanh, rau cần, hành, hẹ, các loại lạc, đậu... là những thức ăn bổ dưỡng cho não.Ớt chứa các hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, ngăn ngừa nguy cơ tai biến tim mạch.Nghiên cứu cũng cho thấy ớt cũng có tác dụng giảm đau. Những người bị ung thư, đau nhức xương cốt có thể đỡ đau nếu ăn mỗi ngày một chút ớt tươi.Giã nát ớt tươi, chắt lấy nước pha vào nước lọc để súc miệng có thể giảm khản giọng.
Củ nghệ
Loại gia vị có màu vàng sáng này là thành phần chính của bột cari. Các nhà nghiên cứu nhận thấy nghệ đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe bộ não và giúp chống suy giảm nhận thức do tuổi tác. Thêm vào đó, cari còn là một gia vị tốt cho tim.
Trộn nghệ vào các món trứng, gà xé phay, sa lát cá ngừ. Thêm cari vào các món thịt lợn, canh khoai.
Để có thể tận dụng được các giá trị dinh dưỡng trong gia vị và thảo dược, hãy cho nửa thìa 1 trong 7 loại siêu gia vị, thảo dược trong mỗi bữa ăn. Hãy thực hiện đều đặn mỗi ngày hoặc mỗi tuần!