Trong tháng 5/2006, Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét (QTCPCSR) Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn đã tiến hành giám sát hoạt động Dự án QTCPCSR tại tỉnh Ninh Thuận, nội dung giám sát tập trung vào hai vấn đề:
- Giám sát công tác quản lý, điều hành và tiến độ thực hiện Dự án
- Giám sát nội dung hoạt động Dự án từ tuyến tỉnh đến huyện, xã.
Trong quá trình giám sát, Đoàn đã làm việc với Ban QLDA QTC tỉnh Ninh Thuận, Trung tâm y tế huyện Bác Ái; Trạm y tế các xã Phước Chính, Phước Thắng và Phước Đại. Kết quả giám sát được tóm tắt như sau:
I. Kết qủa giám sát:
1. Thông tin tóm tắt về Dự án QTCPCSR tỉnh Ninh Thuận:
a. Các thông tin cơ bản:
Chỉ số | Diễn giải | Ghi chú |
Số huyện DA | 5 (Ninh Sơn, Bắc Ái, Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc) | Huyện Thuận Bắc tách từ huyện Ninh Hải tháng 10/05 |
Số xã DA | 37 | Thêm 02 xã mới |
Dân số 37 xã Dự án | 280.825 | Chiếm 72% DS 5 huyện |
Số thôn bản | 165 | |
Số hộ gia đình | 52.527 | |
Kinh phí được duyệt 2006 | 2.371.202.338 đồng | Gồm cả kinh phí mua sắm |
Số màn được cấp | 33.200 | Ninh Sơn: 9.500 Ninh Phước: 5.000 Ninh Hải và Thuận Bắc: 8.000 Bắc Aí: 10.700 |
Test CĐ nhanh được cấp | 4.000 | Ninh Sơn: 800 Ninh Phước: 1.900 Ninh Hải và Thuận Bắc: 900 Bác Aí: 400 |
b. Thành phần Ban Quản lý Dự án tỉnh:
1) BS. Lê Minh Định, GĐ Sở Y tế-Trưởng BQL Dự án QTCPCSR tỉnh Ninh Thuận.
2) CN. Phạm Văn Ký, Giám đốc TT PCSR tỉnh Ninh Thuận-Phó Trưởng Ban.
3) CN. Nguyễn Văn Hoàn-Thư ký DA.
4) CN. Phạm Tiến Hân-Kế toán Dự án
2. Nội dung làm việc với Ban Quản lý Dự án tỉnh:
a. BS. Lê Minh Định-Trưởng Ban và CN. Phạm Văn Ký-Phó trưởng Ban QLDA tỉnh thông báo tình hình quản lý, điều hành dự án:
- Nhân sự Ban QLDA tỉnh không thay đổi, riêng huyện Thuận Bắc mới tách từ huyện Ninh Hải tháng 10/2005 đã được Ban QLDA tỉnh chỉ đạo thành lập Ban quản lý để điều hành và thực hiện các hoạt động tại huyện.
- Ban QLDA tỉnh đã tiến hành Hội nghị đánh giá kết qủa hoạt động 2005, triển khai kế hoạch 2006 và gửi công văn hướng dẫn các huyện/xã thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên, hiện nay Phòng PC15-Sở Công an tỉnh Ninh Thuận đang trong quá trình kiểm tra xác minh về mặt tài chính các hoạt động Dự án năm 2005, nên các thành viên tham gia Dự án phải thường xuyên thuyết minh giải trình và bị tác động nhiều đến tư tưởng ít có thời gian triển khai các hoạt động Dự án trong Quý I - II/2006.
- Hiện nay chỉ có huyện Ninh Sơn tiến hành các hoạt động giám sát thường xuyên và gửi báo cáo tương đối đầy đủ, còn các huyện khác không thường xuyên tiến hành giám sát và không gửi báo cáo cho Ban QLDA tỉnh.
b. TS. Triệu Nguyên Trung-Trưởng Ban QLDA Viện đã nêu tầm quan trọng của Dự án và đề nghị Ban QLDA tỉnh có biện pháp đảm bảo tiến độ thực hiện:
+Giám đốc Sở Y tế-Trưởng Ban QLDA tỉnh:
- Báo cáo tình hình Dự án với lãnh đạo UBND tỉnh đề nghị giúp đỡ
- Tổ chức cuộc họp với các Lãnh đạo Trung tâm y tế huyện vào ngày 29/5 để động viên, quán triệt tư tưởng và chỉ đạo các việc cần thực hiện.
+ Trung tâm PCSR tỉnh:
- Có văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung hoạt động cho các huyện/xã thực hiện
- Cử cán bộ chuyên môn, quản lý xuống các huyện đôn đốc triển khai các hoạt động đảm bảo tiến độ thực hiện và giải ngân Quý II.
3. Kết quả giám sát thực hiện tại Ban Quản lý Dự án tỉnh:
a. Tình hình sốt rét và 5 chỉ số của Dự án:
- Số người có sốt đến cơ sở y tế khám: 10.547
- Số người có sốt lấy lam và que thử : 8.460
- Số phụ nữ có thai đăng ký: 127
- Số phụ nữ có thai uống thuốc dự phòng: 60
- Số ca P.falciparum điều trị thuốc phối ACT: 188
Chỉ số | Qúy I/06 | Tháng 4/06 | Cộng | Ghi chú |
BNSR | 447 (1.59%0) | 96 (0.34%0) | 543 (1.93%0) | Tính trên 1000 Dân số |
SRLS | 232 (51.9%) | 66 (68.75%) | 298 (54.88%) | Tính trên BNSR |
KSTSR | 215 (48.1%) | 30 (31.25%) | 245 (45.12%) | Tính trên số BNSR |
P.falciparum | 165 (76.74%) | 23 (76.67%) | 188 (76.73%) | |
SRAT | 0 | 3 (3.13%) | 3 (0.55%) | Tính trên số BNSR |
TVSR | 0 | 0 | | |
KSTSR/lam | 1.93% | 1.07% | 1.76% | Tính trên tổng số lam bệnh viện và lam điều tra dịch tễ |
Dịch sốt rét | 0 | 0 | 0 | |
- Các chỉ số sốt rét 4 tháng/2006 ổn định so với cùng kỳ năm 2005
- Tháng 4/2006 có 3 ca sốt rét ác tính nhưng không có tử vong do sốt rét.
b. Công tác báo cáo:
- Từ đầu năm đến nay, Ban QLDA tỉnh đã gửi tất cả các báo cáo cho Ban QLDA Trung ương và Ban QL DA Viện Quy Nhơn bao gồm cả báo cáo theo dõi chất lượng báo cáo.
- Hầu hết các huyện không gửi báo cáo trong 4 tháng đầu/2006, trừ huyện Ninh Sơn:
Báo cáo | Ninh Sơn | Ninh Phước | Bác Aí | Ninh Hải | Thuận Bắc |
Giám sát của tuyến huyện | 4/4 | 0/4 | 1/4 | 1/4 | 0/4 |
Giám sát của tuyến xã | 3/4 | 0/4 | 0/4 | 0/4 | 0/4 |
PCSR cho dân tự do | 0/4 | 0/4 | 0/4 | 0/4 | 0/4 |
Nhóm CSYT thôn bản | | 0/4 | | | |
CBM | | | 0/4 | | |
Ghi chú: * Nhóm CSYT thôn bản: Huyện Ninh Phược thực hiện
* CBM: Huyện Bác Aí thực hiện
4. Kết quả giám sát thực hiện Dự án tại huyện Bắc ái:
a. Thành phần làm việc tại huyện:
1) BS. Phạm Phán-Giám đốc TT y tế huyện Bác Ái
2) BS. Hứa Đại Lợi-Đội trưởng Đội VSPD-SR Bác Ái
3) YS. Ngô Minh Hòang-Trạm y tế Phước Chính.
4) YS. Mai Thị Lim-Trạm y tế xã Phước Thắng.
5) YS. Nguyễn Văn Tiến-Trạm y tế Phước Đại.
b. Nội dung làm việc tại huyện:
- Đoàn giám sát đã nghe Lãnh đạo Trung tâm y tế huyện và các Trạm y tế xã báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Dự án.
- TS. Triệu Nguyên Trung-Trưởng Ban QLDA Viện động viên ổn định tư tưởng các cán bộ y tế tuyến huyện/xã thuộc Bắc Ái và cử cán bộ Dự án Viện giám sát, giúp thực hiện.
c. Kết quả giám sát tại huyện Bác Aí: giám sát Trung tâm y tế huyện và 3 xã Phước Chính, Phước Thắng và Phước Đại:
- Tình hình sốt rét: ổn định, không có sốt rét ác tính và tử vong sốt rét.
Chỉ số | Phước Chính | Phước Thắng | Phước Đại | Toàn huyện | Ghi chú |
BNSR/1000 DS | 0.04 | 3.46 | 0.27 | 8.91 | |
SRLS | 8 (88.89%) | 8 (10.26%) | 4 (66.67%) | 79 (39.30%) | trên BNSR |
KSTSR | 2 (22.21%) | 70 (89.74%) | 2 (33.33%) | 123 (61.19%) | trên BNSR |
P.faciparum | 2 (100%) | 56 (80%) | 0 | 97 (78.86%) | trên BNSR |
Bác Aí là huyện trong điểm sốt rét có 9/9 xã, 37 thôn, dân số 22.563 người nằm trong Dự án; số dân đựợc bảo vệ bằng hóa chất (màn tẩm) là 21.125 đạt 94% .
Trong 3 xã giám sát, chỉ có 2 xã Phước Chính và Phước Đại có thống kê 5 chỉ số của Dự án yêu cầu, còn Phước Thắng không thống kê 5 chỉ số này đã được Đoàn giám sát hướng dẫn và nhắc nhở thực hiện.
- Công tác báo cáo, hoạt động giám sát:
Trong 4 tháng qua huyện chỉ đã tiến hành 2 đợt giám sát tuyến xã và gửi báo cáo 01 đợt lên tuyến tỉnh.
Huyện Bác Aí được chọn là huyện thí điểm CBM (các xã Phước Thành, Phước Thắng, Phước Chính, Phước Tân, Phước Tiến) và áp dụng PCSR cho dân di cư tự do (Phước Thắng, Phước Đại, Phước Trung), năm 2005 việc giám sát và báo cáo kết quả thực hiện CBM rất tốt (qua báo cáo đánh giá kết qủa 1 năm thực hiện CBM gửi tuyến tỉnh và báo cáo lưu). Tuy nhiên, đợt giám sát này thấy việc ghi chép và thu thập số liệu của các xã thực hiện CBM chưa được thường xuyên, chưa cập nhật và thiếu thông tin; việc giám sát và báo cáo vấn đề áp dụng PCSR cho dân di cư chưa được thực hiện. Trả lời vấn đề này, cán bộ y tế xã và y tế thôn bản đều cho rằng họ phải thực hiện nhiều chương trình mà Dự án chưa có kinh phí hỗ trợ thu thập số liệu cho các nội dung của CBM dẫn tới sự thiếu nhiệt tình với công tác này; đồng thời có tư tuởng né tránh các công việc liên quan đến Dự án vì ngại sẽ phải giải trình công việc đang thực hiện với công an các cấp.
- Tiếp nhận và sử dụng vật tư, trang thiết bị:
Trong thời gian qua Trung tâm y tế cũng đã tiếp nhận và phân phối các vật tư trang thiết bị cho các xã theo kế hoạch phân bổ của Ban QL DA tỉnh. Việc tiếp nhận và phân phối đều có biên bản giao nhận và giao trách nhiệm người sử dụng. Các vật tư và thiết bị Trung tâm đã tiếp nhận trong năm 2006 như sau: TT | Xã | Kính hiển vi | Test chẩn đoán nhanh | Viên đạn | Loa | Màn
|
1 | Phước Đại | 01 | 0 | 22 | 0 | 1.500 |
2 | Phước Thắng | 01 | 0 | 22 | 04 | 1.500 |
3 | Phước Chính | 01 | 0 | 22 | 03 | 700 |
4 | Phước Thành | 0 | 0 | 22 | 05 | 1.400 |
5 | Phước Tân | 0 | 0 | 22 | 03 | 1.000 |
6 | Phước Tiến | 0 | 0 | 22 | 06 | 1.500 |
7 | Phước Hòa | 0 | 0 | 22 | 02 | 600 |
8 | Phước Trung | 0 | 400 | 22 | 0 | 1.000 |
9 | Phước Bình | 0 | 0 | 22 | 0 | 1.500 |
| Tổng cộng | 03 | 400 | 198 | 23 | 10.700 |
Cán bộ được tiếp nhận kính hiển vi của Dự án tại các xã đều kiêm nhiệm công việc và chưa được đào tạo chính qui, nên Chương trình quốc gia PCSR cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho số cán bộ này góp phần chẩn đoán chính xác KSTSR trên kính hiển vi.
Dựa trên danh sách cấp phát màn của 3 Trạm y tế xã được giám sát cung cấp, Đoàn đã đến tận hộ gia đình của các thôn để kiểm tra về số lượng được cấp thực tế và đánh giá sơ bộ việc sử dụng màn trong cộng đồng. Kết qủa cho thấy người dân được cấp màn đúng theo danh sách lưu ở các Trạm y tế, nhưng hiệu quả sử dụng màn trong cộng đồng chưa cao (chỉ có 116 hộ/187 hộ trong sử dụng màn tẩm đúng yêu cầu đạt 62%).
Hầu hết các cán bộ y tế cở sở không trả lời được về mục đích, đối tượng được sử dụng và khi nào sử dụng test chẩn đoán nhanh; một số Trạm y tế vừa lấy lam máu vừa thử test và việc thống kê lam máu không bao gồm cả test chẩn đoán nhanh là không chính xác.
II. Kết luận và đề nghị:
1. Kết luận:
- Ban QLDA tỉnh không tập trung tư tưởng điều hành và thực hiện Dự án do việc thanh kiểm tra kéo dài; cán bộ tham gia dự án các tuyến tỉnh-huyện-xã-thôn bản có biểu hiện né tránh các hoạt động liên quan đến Dự án vì ngại trả lời chất vấn cơ quan điều tra.
- Từ những lý do trên công tác quản lý điều hành của Ban QLDA tỉnh và thực hiện giám sát của các tuyến nhất là tuyến y tế cơ sở chưa thường xuyên chặt chẽ, tiến độ hoạt động và giải ngân chậm, nguy cơ không đạt các mục tiêu Dự án đề ra là rất lớn.
- Việc tiếp nhận và sử dụng các tranh thiết bị của Dự án được thực hiện đúng theo yêu cầu mục đích của Dự án, nhưng hiệu quả sử dụng màn trong cộng đồng và sử dụng test chẩn đoán nhanh của y tế cơ sở chưa cao.
2. Đề nghị:
Từ kết qủa giám sát chúng tôi có một số đề nghị:
- Ban QLDA QTCPCSR Trung ương cần có văn bản đề nghị Ban QLDA tỉnh Ninh Thuận ổn định tư tưởng, thực hiện tốt chức năng quản lý điều hành, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kinh phí Quý II - III; cần có kế hoạch phân bổ riêng vật tư và kinh phí hoạt động cho các huyện mới tách để việc thanh quyết toán được thuận tiện.
- Ban QLDA QTCPCSR tỉnh Ninh Thuận có công văn chỉ đạo các Trung tâm y tế huyện tiến hành công tác giám sát dịch tễ thường xuyên và chặt chẽ hơn, cử cán bộ xuống các tuyến trọng điểm động viên về tinh thần, hỗ trợ về chuyên môn để kịp thời thực hiện các hoạt động của Dự án. Những trở ngại lớn cần có công văn về Ban QL DA Trung ương và Qui Nhơn để có kế hoạch giúp đỡ.
- Cấp phát và tẩm màn hoá chất chống muỗi cần đi đôi với truyền thông giáo dục cho cộng động về lợi ích của màn tẩm, cách sử dụng màn tẩm và có kế hoạch đánh giá sử dụng màn tẩm trên diện rộng.
- Cần có văn bản hướng dẫn cán bộ y tế cơ sở cách sử dụng test chẩn đoán nhanh cũng như việc thống kê số lam máu ở nơi có test chẩn đoán nhanh.