Từ 15/4-19/4/2006, Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu Phòng chống sốt rét (QTC PCSR) Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn đã tổ chức Lớp đào tạo Xét nghiệm viên Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cho 8 tỉnh tham gia Dự án thuộc khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
- Mục tiêu:
-Mục tiêu chung của Khóa đào tạo nhằm trang bị cho xét nghiệm viên tuyến tỉnh kiến thức cập nhật về KSTSR, kỹ năng soi phát hiện và giám sát KSTSR.
-Mục tiêu cụ thể của Khóa đào tạo: nâng cao kiến thức, Cập nhật các kỹ thuật chẩn đoán sinh học, nâng cao khả năng giám sát chất lượng Phòng xét nghiệm, nâng cao kỹ năng xét nghiệm phát hiện và đếm KSTSR, thảo luận các vấn đề trong thực tiễn về xét nghiệm KSTSR.   !important; |
TS. Hồ Văn Hoàng-Chủ trì lớp học |
- Thành phần Khóa đào tạo:
-20 học viên là cán bộ làm công tác xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét tuyến tỉnh đến từ các Trung tâm PCSR/Trung tâm YTDP thuộc 8 tỉnh dự án: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đăk Lăk và Kon Tum.
-Đặc điểm học viên: giới (nam 5, nữ 15), trình độ chuyên môn (Trung học 15, Cử nhân 5). - Đánh giá kết quả Khóa học:
3.1. Đánh giá từ học viên (Feedback Satisfaction):
Chủ đề | Nội dung | Các mức độ đánh giá |
Tốt | Khá | Trung bình | Yếu | Kém |
Thích hợp của Khóa học | Lý thuyết KST | 100% |   !important; |   !important; |   !important; |   !important; |
Thực hành Quy trình | 85% | 15% |   !important; |   !important; |   !important; |
Soi và đếm KST | 85% | 15% |   !important; |   !important; |   !important; |
Trang thiết bị | Kính hiển vi | 85% | 15% |   !important; |   !important; |   !important; |
Dụng cụ xét nghiệm | 90% | 10% |   !important; |   !important; |   !important; |
Projector | 90% | 10% |   !important; |   !important; |   !important; |
Phương pháp giảng dạy | Giảng viên | 95% | 5% |   !important; |   !important; |   !important; |
Trợ giảng | 95% | 5% |   !important; |   !important; |   !important; |
Điều kiện và Tổ chức lớp | Vị trí | 95% | 5% |   !important; |   !important; |   !important; |
Thời gian | 95% | 5% |   !important; |   !important; |   !important; |
Nội dung thảo luận | 95% | 5% |   !important; |   !important; |   !important; |
Hội trường | 95% | 5% |   !important; |   !important; |   !important; |
3.2. Đánh giá kết quả trắc nghiệm lý thuyết:
Sosánh kết quả kiểm tra trước (Pre-test) và sau khóa học (Post-test) cho thấy tỷ lệ trung bình trả lời đúng trước khóa học là 87,50% phù hợp với trình độ học viên tuyến tỉnh. Tuy nhiên sau quá trình được hệ thống và cập nhật kiến thức kết quả sau khóa học đạt 99%.   !important; |
Phân tích kết quả lý thuyết:
Phân tích kết quả lý thuyết trước khóa học cho thấy học viên chưa tiếp cận được test chẩn đoán nhanh (40%) và lý thuyết chẩn đoán thống kê (86,67%) do chưa có điều kiện ứng dụng và thực hành thường xuyên   !important; |
3.3. Đánh giá kết quả soi lam kiểm tra
ØKết quả soi lam kiểm tra trước và sau khóa học cho thấy kỹ năng soi của cán bộ kỹ thuật đã cải thiện sau khi được thảo luận và phân tích phương pháp xác định các lam khó. Trước khóa học trung bình 6,10 điểm , sau khóa học trùng bình 7,8 điểm
ØTỷ lệ soi sai từ (+)à(-) trước khóa học chiếm tỷ lệ cao 52,5%, sau khóa học tỷ lệ này giảm xuống 10%.   !important; |
3.4. Đánh giá kết quả đếm mật độ ký sinh trùng
Kỹ năng đếm mật độ ký sinh trùng cải thiện rõ sau khóa học. Do một số tỉnh, việc đếm ký sinh trùng không thường xuyên (chủ yếu soi lam sàng lọc) nên kỹ năng này còn hạn chế.   !important; |
Thuận lợi của Khóa học: được sự hỗ trợ kinh phí từ Dự án QTC PCSR Việt Nam, giảng viên và trợ giảng nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm, học viên có trình độ đồng đều và mong muốn học tập, phương tiện và điều kiện học tập đầy đủ, thích hợp.
 |
Học viên thảo luận và phân tích phương pháp xác định các lam khó |
Đánh giá chung kết quả tập huấn:
-Kiến thức, kỹ năng soi, kỹ năng phân tích các lam khó cải thiện rõ sau khóa học.
-Học viên đã được cập nhật kiến thức về ký sinh trùng sốt rét, các kỹ thuật chẩn đoán, đặc biệt về test chẩn đoán nhanh để phát hiện sớm ký sinh trùng sốt rét tại cộng đồng.
-Tỷ lệ sai sót sau khóa học là 40%, vẫn còn cao do các lam soi đều là những lam khó, mật độ ký sinh trùng thấp, không điển hình hoặc phối hợp không rõ ràng. Điều này sẽ giúp cho học viên kỹ năng nhận dạng và xác định hình thể ký sinh trùng khó khi độc lập tiếp cận thực tiễn công việc tại địa phương.
  !important;