DỰ ÁN PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT ADB-WHO
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới Đông Nam châu Á thuộc Tiểu vùng sông Mê Kông, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển. Trong chiến lược tiêu diệt sốt rét toàn cầu, chương trình tiêu diệt sốt rét đã được tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam từ 1958-1975.
Sau ngày miền Nam giải phóng, cả nước thống nhất tiến hành thanh toán sốt rét từ 1976-1990 và chuyển sang phòng chống sốt rét từ năm 1991. Giai đoạn 1991-2005, chương trình phòng chống sốt rét đã đạt được nhiều kết quả khả quan; từ 2000-2004, cả nước không có dịch sốt rét, các chỉ số sốt rét đều giảm so với 2003 và các năm về trước. Tuy nhiên, tình hình sốt rétở khu vực miền Trung-Tây Nguyên (MT-TN) vẫn chưa ổn định và cao hơn các khu vực khác trong nước. So sánh các chỉ số sốt rét MT-TN/cả nước năm 2004 thì tỷ lệ bệnh nhân sốt rét (BNSR) là 3,57/1,57; tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) là 1,27/0,3;sốt rét ác tính (SRAT) 180/240 ca và tử vong do sốt rét (TVSR) là 20/24 ca; đặc biệt tỷ lệ mắc sốt rét và tử vong sốt rét dai dẳng ở một số huyện vùng núi miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên; nhất là với cộng đồng dân tộc thiểu số đang sống trong các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới nhiều khó khăn về giao thông đi lại, kinh tế quá nghèo và lạc hậu, phong tục tập quá và trình độ học vấn thấp, tập quán du canh du cư, đi rừng, ngủ rẫy, nhất là tình trạng dân di cư tự do tập trung tại các vùng sốt rét lưu hành nặng đã tạo ra nhiều nguy cơ bùng phát sốt rét trở lại.
|
Đoàn chủ tịch Hội thảo |
Với nguy cơ sốt rét hiện nay, Dự án ADB hỗ trợ nghiên cứu và thực hiện các biện pháp PCSR cho đồng bào các dân tộc thiểu số có đời sống kinh tế khó khăn, đang sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng với những mục tiêu cụ thể khác với các dự án PCSR đã triển khai như là một mô hình PCSR có hiệu quả, khả thi và dễ ứng dụng vào chương trình quốc gia PCSR nhằm duy trì tính bền vững của các mục tiêu PCSR ở Việt Nam. Dự án hỗ trợ chọn 6 thí điểm để tiến hành thực hiện mô hình PCSR cho 6 quốc gia trong Tiểu vùng sông Mê Kông cũng sẽ mở ra hướng hợp tác vùng và trao đổi kinh nghiệm phòng chống sốt rét (PCSR) qua hệ thống thông tin mạng là rất thiết thực và hiệu quả.
Trên cơ sở Dự án hỗ trợ kỹ thuật tăng cường PCSR cho đồng bào thiểu số ở Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng do Quỹ hợp tác giảm nghèo và được sự cho phép của Bộ Y tế theo công văn số: 326/DP-DT, ngày 3/10/2005 về việc tham gia HTKT vùng “Tăng cường kiểm soát bệnh sốt rét cho vùng thiểu số” do ADB tài trợ; Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn là đơn vị thực hiện Dự án tại Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu chung là giảm tác hại của sốt rét với các dân tộc thiểu số có đời sống kinh tế khó khăn sống trong vùng sốt rét lưu hành ở các nước Tiểu vùng sông Mê Kông, từ đó giúp làm giảm tử vong ở trẻ em và phụ nữ có thai.
 |  |
Chuyên gia Dự án đang thảo luận các hoạt động Dự án | Toàn cảnh hội thảo |
Thông qua sự hợp tác giữa ngân hàng phát triển Á Châu và Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO, Dự án về Thông tin, giáo dục và truyền thông (IEC) của chiến dịch đẩy lùi sốt rét ở khu vực sông Mê Kông được tiến hành tại 6 nước nằm trong tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) từ tháng 11/2002-12/2004. Sau khi đánh giá kết quả hoạt động IEC, tháng 9/2005 Ngân hàng phát triển Á Châu đã đồng ý hỗ trợ bổ sung về tài chính, thông qua WHO và các nước GMS với mục tiêu giảm bùng phát sốt rét ở các nhóm dân tộc thiểu số sống trong vùng sốt rét lưu hành.
Trong thời gian 2 ngày 25-26/11/2005, cuộc họp 6 nước nằm trong tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) tham gia Dự án gồm Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cambodia, Thailand và Myanmar đã được tổ chức tại thủ đô Vientian (Lao PDR) và đại diện của ACT Malaria dưới sự chủ trì của Dr. Kevin Palmer-Cố vấn Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO tại Manila, Philippines và Dr. Vincent de Wit-Chuyên gia Ngân hàng phát triển Á Châu đã tổ chức đánh giá lại kết quả đã thực hiện ở giai đoạn I (2002-2004) và xây dựng các kế hoạch hoạt động tiếp theo cho giai đoạn II (2005-2007) với các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung:
|
Truyền thông giáo dục PCSR(IEC)ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam |
Giảm tác hại của sốt rét với các dân tộc thiểu số có đời sống kinh tế khó khăn sống trong vùng sốt rét lưu hành ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông, từ đó giúp làm giảm tử vong ở trẻ em và phụ nữ có thai.
Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng khả năng Viện Sốt rét quốc gia phát triển các chiến lược có thể chấp nhận, phù hợp về khả năng kinh tế và có hiệu quả trong công tác phòng chống sốt rét cho cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Phát huy các nỗ lực phòng chống sốt rét cho những cộng đồng dân cư này thông qua chương trình quốc gia PCSR (NMCP) và đẩy mạnh hợp tác phòng chống sốt rét cho các nước trong tiểu vùng sông Mê Kông.
Dự án sẽ mang lại hiệu quả trực tiếp cho các cộng đồng dân tộc thiểu số bằng cách giảm thiểu tác hại của sốt rét ở các nhóm dân tộc thiểu số được lựa chọn bằng việc áp dụng các mô hình PCSR phù hợp; bằng việc phát huy các nỗ lực PCSR cho các nhóm dân tộc thiểu số và tăng cường việc trao đổi, học hỏi và hợp tác trong khu vực PCSR.
Những lợi ích mà Dự án đem lại:
Dự án hỗ trợ phòng chống sốt rét cho đối tượng dân tộc thiểu số nghèo sống trong vùng SRLH nặng thực hiện trong thời gian 24 tháng sẽ mang lại:
Nâng cao năng lực cho cán bộ Viện về thiết kế dự án và mô hình chiến lược phòng chống sốt rét cho các đối tượng dân tộc thiểu số sống trong vùng SRLH nặng. Chọn lựa mô hình PCSR phù hợp, khả thi và có hiệu quả kinh tế và sẽ đưa vào CTQGPCSR nhằm duy trì bền vững thành quả sốt rét cho đối tượng nguy cơ cao.
Nâng cao năng lực và thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống sốt rét cho cán bộ y tế từ tỉnh, huyện,xã và YTTB.
Nâng cao kiến thức và hành vi PCSR để họ có ý thức tự bảo vệ PCSR
Thành quả của Dự án sẽ góp phần nâng cao năng lực và khả năng hợp tác cho các nước trong Tiểu vùng sông Mê Kông.
Dự toán kinh phí và kế hoạch chi ngân sách (x 1000 USD)
Mục | Thành tiền |
A. Tài trợ của Quỹ hợp tác giảm nghèoa |
1. Các nhà cố vấn quốc tế |
|
a. Tiền bồi dưỡng | 278,4 |
b. Chi phí đi lại trong và ngoài nước | 31,0 |
c. Báo cáo và truyền thông | 9,0 |
2. Thiết bịb | 10,9 |
3. Thử nghiệm tại thực địa | 151,2 |
4. Đào tạo | 72,0 |
5. Hội thảo và tư vấnc | 64,5 |
5. Hội thảo và tư vấnc | 64,5 |
6. Khảo sát, nghiên cứu, giám sát, đánh giá | 57,0 |
7. Các chi phí hành chính và hỗ trợ khác | 36,0 |
8. Chi phí dự phòng | 40,0 |
Cộng mục (A) | 750,0 |
B. Tổ chức Y tế thế giới |
1. Cố vấn | 110,0 |
2. Hội thảo | 10,0 |
3. Những hỗ trợ khác | 10,0 |
Cộng mục (B) | 130,0 |
C. Ngân sách của chính phủd |
1. Các trang bị phòng làm việc | 36,0 |
2. Bồi dưỡng cho cán bộ đối tác | 54,0 |
3. Những chi phí khác | 10,0 |
Cộng mục (C) | 100,0 |
Tổng cộng | 980,0 |
a Do ADB điều hành b Máy vi tính, máy in, fax, photocopy, và phần mềm c Cấp quốc gia và khu vực d Camphuchia, CHND Trung Hoa, CHDCND Lào, Myanma, Thái Lan, Việt Nam |
Chương trình QGPCSR đã mang lại nhiều thành quả to lớn trong 1 thập kỷ gần đây, tuy nhiên nguy cơ sốt rét vẫn còn diễn biến phức tạp nhất là các vùng dân tộc thiểu số nghèo và dân di cư tự do đang sống trong các vùng SRLH nặng trong khu vực MT-TN. Việc nghiên cứu chọn lựa mô hình PCSR có hiệu quả cho nhóm nguy cơ này sẽ góp phần làm giảm sốt rét trong khu vực và cả nước. Dự án tài trợ từ ADB-WHO nâng cao năng lực PCSR sẽ được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, để đạt được mục tiêu là giảm mắc sốt rét 50% góp phần ổn định tình hình sốt rét cho cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam.