abc"
Hỏi: Thưa BS! tôi ở Cà Mau vừa qua tôi có đi xét nghiệm ở TT Hòa Hảo có kết quả như sau: Toxocara IgG POS 0.39 OD (< 0.30 OD < 11NTU ) xin BS cho biết tôi có nhiễm giun đũa chó không và hướng điều trị xin cám ơn nhiều.
Trả lời: Cảm ơn câu hỏi của anh chi, với kết quả xét nghiệm như trên chưa thể khẳng định bạn có nhiễm ấu trùng giun đũa chó qua chỉ số huyết thanh dương tính (seropositive) mà thôi chứ chưa thể khẳng định có phải là hội chứng hay là bệnh ấu trùng giun đũa chó Toxocara vì bạn chưa cho chúng tôi biết được các triệu chứng hay dấu hiệu tại sao bạn lại đi khám bệnh và những khó chịu gì bạn đang thấy xảy ra trên cơ thể bạn gần đây và các xét nghiệm khác đi kèm như công thức máu toàn phần, sinh hóa về gan thận,…Do vậy, chúng tôi hy vọng bạn sẽ cho chúng tôi biết rõ các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng khác để chúng tôi có cơ hội tư vấn cho bạn tốt hơn cũng như chúng tôi sẽ giúp bạn trong khâu điều trị bằng thuốc đặc hiệu.
Thân chúc bạn khỏe!
"Van Hoai"
Hỏi: Em chào bác sĩ! Em là một người dân ở Hoài Nhơn - Bình Định, hiện đang sống và làm việc tại TP.HCM. Năm 2009, em bị bệnh sán lá gan lớn đã hình thành các ổ áp xe gan và có những triệu chứng như đau hạ sườn phải, sốt cao, đau vùng thượng vị. Nằm viện và điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới TP.HCM đã uống 2 viên Egaten. Trong các tháng tiếp em đi siêu âm gan và xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm sán lá gan em vẫn bị dương tính, sau đó Bác sĩ cho em uống tiếp 2 viên Egaten. Những tháng sau đó của năm em vẫn bị ngứa, được bác sĩ tư vấn và hỗ trợ thêm thuốc dị ứng. Bác sĩ nói, ngứa sẽ kéo dài vì đó là triệu chứng sau khi uống thuốc đặc trị sán.Sau đó em siêu âm gan thì các ổ áp xe đã hết, gan bình thường và triệu chứng ngứa đã hết (nhưng lần này em chỉ siêu âm thôi) không xét nghiệm máu. Năm 2013 (tháng 4) em có triệu chứng ngứa (chỉ ngứa thôi) khoảng 2 tuần. Hôm nay, ngày 10/04/2013 em vào bệnh viện bệnh nhiệt đới khám tổng quát, xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm hết tất các các bệnh liên quan đến sán, trong đó xét nghiệm lại sán lá gan luôn. Kết quả như sau:
- Các ki sinh trùng khác:âm tính
- Sán lá gan: dương tính (hiệu giá kháng thể) 1.79 so với giới hạn tham chiếu: 0 - 0.1 OD
- Kết quả siêu âm bụng: không phát hiện điều gì bất thường trên gan
- Công thức máu: em thấy bác sĩ ghi trong sổ: bc: 7.12; eos: 0.07; plt: 309
Bác sĩ điều trị cho em nói, bác sĩ nhìn vào chỉ số EOS:0.07 (giới hạn: 0.03 - 0.58) và kết luận mặc dù xét nghiệm dương tính với sán lá gan nhưng bác sĩ dựa vào EOS kết luận không cần uống tiếp thuốc đặc trị Egaten, mặc dù em có đề cập tại sao không uống thuốc đặc trị, và bác sĩ cho uống thuốc dị dứng 10 ngày, khi nào ngứa thì uống với tên thuốc loratadin 10 mg.Sau khi rời khỏi phòng khám, về đến nhà em đang lo lắng tại sao bị dương tính với sán lá gan mà bác sĩ không cho uống tiếp thuốc đặc trị Egaten? Em tình cờ lên diễn đàn thấy được địa chỉ email của Bác và cả số điện thoại, nên em nhờ bác sĩ tư vấn cho em. Em mong nhận được những lời tư vấn chân thành của bác sĩ.
Trả lời : Chúng tôi rất cảm ơn ban đã cho chúng tôi một bệnh sử rất đầy đủ và rất chi tiết về chẩn đoán và cả khâu theo dõi điều trị bệnh sán lá gan lớn của bạn. Sau khi xem xét tổng thể bệnh án của bạn, chúng tôi thiết nghĩ lời khuyên và hướng xử trí của bác sĩ cuối cùng là hoàn toàn hợp lý vì các lý do sau:
(i) Tất cả xét nghiệm, siêu âm gan mật của bạn hoàn toàn trở về bình thường, ngoại trừ xét nghiệm ELISa dương tính không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đây là một ca bệnh thật sự mà đó có thể là sự diễn tiến kéo dài kháng thể sau khi điều trị bệnh sán lá gan mà thội vì trên nhiều nghiêncứu về huyết thanh chẩn đoán có thể dương tính kéo dài sau khi điều trị hoàn chỉnh từ 14 ngày đến 9 năm sau vẫn còn;
(ii) Dấu chứng ngứa chỉ là một triệu chứng chứ không phải là một triệu chứng đặc hiệu của bệnh sán lá gan lớn, do chúng có thể xuất hiện trên rất nhiều bệnh lý khác nhau từ nội khoa, nội tiết, da liễu, truyền nhiễm và bệnh lý ký sinh trùng đều có thể và sau khi điều trị sán lá gan vẫn còn ngứa là chuyện có thế và thường khồng kéo dài quá 4 tháng;
(iii) Trong trường hợp bạn ngứa kéo dài trên 1 năm, có thể xem lại một nguyên nhân khác có thể làm bạn ngứa đó thôi, nên khám thêm các tác nhân gâu ngứa khác ở chuyên khoa da liễu,….
Hy vọng rằng với phần phúc đáp ở trên đã làm hài lòng bạn.
Đình Thành, Đà Nẵng
Hỏi:Kính gởi BS Quang , tôi có người nhà cách đây gần 3 tháng hay có triệu chứng nổi những mẫn ngứa ở trên da vùng tay và chân, hết chổ này, lại bị chổ khác,hay đau bụng lâm râm, đi cầu phân hơi sệt. Có đi khám và BS cho siêu âm bụng tổng quát và kết luận là viêm đại tràng, xét nghiệm máu có kết quả như sau:
RBC:4.58 !important; HGB: 13.3 !important; HCT:38.6%
WBC:4.86 !important;  !important;NEU%:53 !important; LYM%:39.1 !important; MONO%: 5.50 !important; EOS% :1.28 !important; BASO% :1.07
Toxocara 1.02 dương tính ( < !important;1.0 OD)
  !important; Xin BS tư vấn giúp, người nhà tôi có phải bị nhiễm ấu trùng sán chó không và sẽ điều trị như thế nào ạ. Cám ơn BS nhiều!
Trả lời: thân chào anh Đình Thành, cảm ơn anh đã tín nhiệm và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với các triệu chứng trên cùng với kết quả xét nghiệm dương tính của ấu trùng giun đũa chó mèo (OD = 1.02), thật khó để khẳng định rằng người nhà của anh có bị giun đũa chó hay không vì còn một sốtriệu chứng viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa của họ vẫn không phải là các triệu chứng đặc trưng của bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo. Ngoài ra, chỉ số bạch cầu ái toan không tăng mà chỉ nằm trong giới hạn bình thường, nên chúng tôi lại càng không nghĩ đến. Bản thân bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo có thể biểu hiện rất nhiều hình thái lâm sàng khác nhau, anh có thể tham khảo trên mạng cùng trang website của chúng tôi tại http://www.impe-qn.org.vn chuyên mục bệnh ký sinh trùng (tháng 5/2013) hay phần hỏi đáp bệnh chuyên ngành, anh sẽ rõ ca bệnh này có phù hợp không .   !important; |
Nhìn chung, ngứa và rối loạn tiêu hóa là hai trong số nhiều triệu chứng có thể gặp phải trong nhiều bệnh lý khác nhau, do vậy để xác định loại trừ có phải do giun sán hay không tôi đề nghì làm thêm một số xét nghiệm giun sán khác như giun đầu gai, giun lươn và amip. Sau khi loại trừ thì chúng ta mới chuyển sang điều trị bệnh viêm đại tràng.
Thân chúc gia đình anh khỏe!
Diep Le, An Phú, Củ Chi TP. Hồ Chí Minh
Hỏi:Xin lỗi vì đã làm phiền Bác nhiều, nhưng e không biết là Bác có nhận được mail của e chưa ?Bác cố gắng giúp bệnh của mẹ em nhé! Chúc bác nhiều sức khoẻ và thành công. Mẹ e bị nổi mẫn ngứa cách đây khoảng một năm, mẹ e mua thuốc uống khoảng 3 tháng thì hết. Cách đây hơn hai tháng mẹ e bị ngứa lại, lần này phạm vi ngứa rộng hơn. Tuần này nghe theo lời chỉ dẩn, mẹ đến trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch để xét nghiệm kí sinh - vi nấm. kết quả như sau :
- Toxocara sp : Dương tính 1/800
- Strongyloides stercoralis : Dương tính 1/800
- Cysticercose : Âm tính
- Gnathostoma sp : Dương tính 1/800
- Ancylostoma caninum : Âm tính
- Toxoplasma gondii : IgG Dương tính 35.53 ( < 30 UL )
Mẹ e bị ngứa nhiều, mẹ làm vết thương bị viêm, sưng, chảy nước. Vậy bệnh này có lây lan không anh? mẹ hay bồng cháu còn nhỏ 9 tháng tuổi. Mẹ mới lấy kết quả xét nghiệm thôi, mẹ chưa mua thuốc uống. Vậy nhờ anh xem dùm mẹ e bệnh gì ? uống thuốc gì để hết bệnh? Gia đình e cảm ơn anh nhiếu! Ah ! mẹ e sinh năm 1947.
Trả lời: Chúng tôi xin lỗi bạn đã trả lời muộn hơn dự kiến vì trong một thời gian dài có quá nhiều phần tư vấn và trả lời sức khỏe, nên chúng tôi chưa thể phúc đáp hết. Liên quan đến câu hỏi của bạn về bệnh tình của mẹ bạn, rất tiếc bạn không mô tả vị trí ngứa và nổi mẩn của mẹ bạn cũng như thời điểm ngứa và nổi mẩn nhiều nhất trong ngày,…do vậy, chúng tôi xin phúc đáp như sau:
Tất cả xét nghiệm của mẹ bạn hoàn toàn trong giới bình thường vì các chỉ số về giun sán trên dùng gọi là dương tính nhưng đây chỉ là dương tính xét nghiệm huyết thanh (seropositive) trên mẫu xét nghiệm chứ chưa đủ cơ sở kết luận mắc bệnh hay nhiễm con giun sán đó. Riêng xét nghiệm - Toxoplasma gondii với IgG (+) 35.53 ( BT < 30 UL) cũng chưa thể khẳng định mẹ bạn bị nhiễm con này vì đây là xét nghiệm không đặc hiệu có thể nhiễm trước đó hoặc nhiễm chéo với một loại đơn bào khác, nên chưa thể kết luận là nhiễm bệnh thật sự. Để xác định có thể bị nhiễm tác nhân này không bạn nên đưa mẹ bạn sang TT chẩn đoán y khoa Hòa Hảo để xét nghiệm chuyên sâu hơn và khẳng định cuối cùng vì ở đây các xét nghiệm chuyên biệt đối với tác nhân này phân biệt rất rõ bệnh hay không bệnh.
Một điểm nữa, chúng tôi cũng muốn chia sẻ với bạn là vùng bị ngứa, viêm, sưng và chảy nước có thể do mẹ bạn gải hoặc chà sát vùng da trên một nền da khô vốn có của tuổi già, không còn các yếu tố bảo vệ cũng như các khâu vệ sinh khác. Bệnh có lây hay không còn tùy thuộc vào việc bạn xác định tác nhân gây bệnh trên cơ thể mẹ bạn nhé. Riêng các loại giun sán trên mà bạn đã xét nghiệm thường không lây từ người sang người vì chúng là các bệnh truyền từ động vật sang người hay ngõ cụt ký sinh nên không thể đủ tiêu chí gây bệnh sang người, bạn có thể hoàn toàn an tâm.
Thân chúc bạn khỏe và bác sớm bình phục!
"Cao Thu Lan - KTDT" lanct@hoatho.com.vn
Trả lời: Với các kết quả xét nghiệm vi sinh và miễn dịch mà bạn gởi cho chúng tôi ở trên, chúng tôi thầy rằng hầu hết các xét nghiệm giun sán đều dương tính qua xét nghiệm huyết thanh / máu mà thôi, ngoại trừ giun đũa chó [Toxocara0.39 Am tính(< !important;1.0 OD)] và giun móc chó [Ancylostoma0.48 Aâm tính (< !important;1.0 OD)] còn chẩn đoán có thật sự mắc bệnh hay không thì phải dựa vào thêm các triệu chứng lâm sàng hiện có trên cơ quan da niêm mạc, trên các phủ tạng như gan, mắt, hệ tiêu hóa,…chứ chưa đủ cơ sở kết luận là mắc bệnh mà chúng ta quyết định điều trị thuốc chống giun sán là không nên:
Amib0.21 DƯƠNG TÍNH (< !important;0.2 OD);
FascelisaDƯƠNG TÍNH (1/6400)
Toxocara0.39 ÂM TÍNH (< !important;1.0 OD)
Gnathostoma: 0.36 DƯƠNG TÍNH (< !important; 0.3OD)
Stronglyoides: 0.21 DƯƠNG TÍNH (< !important; 0.1OD)
Ancylostoma 0.48 ÂM TÍNH (< !important; 1.0 OD)
Một lần nữa, chúng tôi hy vọng bạn sẽ cung cấp thêm các dữ liệu về biểu hiện lâm sàng bệnh của mình cũng như kết quả xét nghiệm khác như công thức máu toàn phần, sinh hóa gan thận để chúng tôi có cơ ở phúc đáp và đưa ra lời tư vấn chính xác hơn.
Thân chúc anh chị khỏe!
Câu hỏi của nhiều độc giả quan tâm nhất hiện nay
Hỏi: Thưa bác sỹ, các bệnh về giun sán thường tiến triển âm thầm và rất khó nhận biết, vậy xin bác sỹ cho biết một số triệu chứng thường gặp của căn bệnh này? Bệnh giun sán lây truyền như thế nào? Một số bệnh giun sán thường gặp ở nước ta? Bệnh giun sán ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh như thế nào?
Trả lời:
Trước hết chúng tôi chân thành cảm ơn quý độc giả đã quan tâm và tín nhiệm Viện chúng tôi khi đặt câu hỏi này. Liên quan đến các câu hỏi chung và xung quanh đến nhiều khía cạnh khác nhau, chúng tôi xin phúc đáp như sau:
Đúng như các bạn đề cập, bệnh giun sán thường là bệnh diễn tiến âm thầm và khó nhận biết mãi đến khi chúng gây hậu quả mạn tính, kéo dài và /hoặc gây nên các biến chứng (áp xe gan, thủng ruột, tắc ruột, thiếu máu), triệu chứng thì chúng ta mới có thể được chẩn đoán và điều trị, khi đó dễ thất bại hoặc nếu điều trị được cũng có thể để lại di chứng (như bệnh giun chỉ bạch huyết) . Hơn nữa, nhiều bệnh giun sán là bệnh ngõ cụt ký sinh nên người không phải là vật chủ chính để chúng có thể hoàn thành chu kỳ phát triển trong cơ thể, nên biểu hiện lamg tính “lạc chủ” và “lạc chỗ” rất khó nhận ra và dễ khiến cho các thầy thuốc nhầm lẫn trong chẩn doán nếu không có kinh nghiệm hoặc không nghĩ đến về các bệnh lý ký sinh trùng này.
Các triệu chứng liên quan đến vị trí ký sinh và gây bệnh và giun sán thường biểu hiện bệnh lý toàn thân hoặc tại chỗ, song khi chúng di chuyển đến một cơ quan nào đó thì sẽ biểu hiện triệu chứng tại chỗ hoặc toàn thân. Chẳng hạn, ảnh hưởng lên hệ thần kinh như bệnh ấu trùng sán dây lợn, ấu trùng giun đầu gai thể thần kinh Neurognathostomiasis, ấu trùng giun đũa chó thể thần kinh Neurotoxocariosis, hay tác động lên cơ quan hô hấp như hội chứng Loffler do giun đũa, giun móc và gây ra các dấu hiệu ngứa họng, khò khè, tăng tiết dịch và đờm dải, hay tác động lên cơ quan tiêu hóa, gan mật như sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, sán lá ruột, giun tròn đường ruột, sán dây bò, sán dây lợn, đơn bào ,…ảnh hưởng đến hệ tim mạch như giun chỉ Dirofilaria immitis, lên hệ tiết niệu do sán máng Schitosoma haematobium,…và một số cơ quan khác như da, niêm mạc như mày đay, ngứa, xuyên da qua các đường di chuyển như rắn bò, ngoằn nghèo, ấu trùng di chuyển vào cơ quan mắt, não, phủ tạng…)
Bệnh giun sán có thể lây truyền qua nhiều con đường khác nhau như: qua đường tiêu hóa hay đừng phân miệng (các loại giun tròn như giun đũa, giun tóc, móc, kim), qua đường chân trần đi trên đất như giun móc, giun mỏ !important; qua đừơng thực phẩm như cá, thịt, phủ tạng động vật nấu chưa chín hoặc ăn sống có nhiễm sẵn dạng ấu trùng giai đoạn nhiễm) hoặc nhiễm đặc biệt dạng trứng dạng trứng hoặc ấu trùng của giun sán giai đoạn nhiễm (infective larval stage); Hoặc nhiều bệnh giun sán lây qua trung gian truyền bệnh như muỗi (bệnh giun chỉ bạch huyết, bệnh giun ở tim);
Hiện nước ta cũng như một số quốc gia trong khu vực Tây Thái Bình Dương có điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh giun, sán phát triển và có đủ 3 nhóm bệnh giun sán như giun tròn, sán dây, và sán lá. Về mặt ảnh hưởng của bệnh giun sán, trước hết, đây là một gánh nặng bệnh tật không nhỏ cho phát triển kinh tế và xã hội tại một số quốc gia cũng như cá nhân bệnh nhân, tren cá nhân có thể giun sán dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, kém hấp thu, thiếu protein năng lượng, chậm phát triển trí tuệ, rối loạn nhận thức ở lứa tuổi trẻ em. Các thể bệnh nặng có thể dẫn đến ung thư gan mật, xơ gan, thoái hóa chất não, hôn mê, tử vong, gây suy cơ quan, thủng ruột, tắc ruột, khó tiêu, đau bụng và một số biến chứng hoặc di chứng khác như thủng ruột, vỡ gan, vỡ bao gan, tắc mật, động kinh,…
Hy vọng với phần trả lời ở trên đã giúp các đọc giả hiểu phần nào về bệnh giun sán.
Le Tuu Thanh, 29 tuổi Phu Thu, lantt@yahoo.com
Hỏi: Xin hỏi ban biên tập, gần đầy có quá nhiều thông tin về các thức ăn, chất phụ gia và thực phẩm làm ngộ độ, làm nguy hại sức khỏe, làm ảnh hưởng chức năng sinh sản, thậm chí tử vong người bệnh. Em không biết loại thực phẩm nào hay thức ăn nào tốt cho sức khỏe cả. Xin bác sĩ cho em và gia đình một lời khuyên về chọn loại thức ăn tốt nhất cho sức khỏe con người!
Trả lời: Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và thực phẩm cho sức khỏe con người được các thông tin đưa tin rất nhiều trong thời gian gần đây. Và các nhà dinh dưỡng cũng đã có những bài viết và đưa các lời khuyên tốt nhất cho thực phẩm-sức khỏe. Nhân đây, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn một bài viết về các loại thực ăn tốt nhất cho sức khỏe được tác giả Ngô Thị Vân đề cập, như chia sẻ tham khảo của bạn nhé.
Chúng ta hoàn toàn có quyền thích hay không thích những món mà chúng ta ăn. Tuy nhiên có những thức ăn mà tất cả chúng ta đều phải đảm bảo trong chế độ ăn hàng ngày, đơn giản vì chúng tốt cho sức khỏe chúng ta. Chúng tôi giới thiệu đến bạn danh sách top 10 loại thức ăn tốt nhất cho mỗi người.
1. Cá ngừ
Bao gồm cá ngừ và các loài cá da sẫm màu, béo khác. Những loại cá béo này chứa axit béo omega-3, giúp giảm lượng cholesterol và giảm nguy cơ bệnh tim. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng axit omega-3 cũng có thể giữ một vai trò quan trọng trong ngăn ngừa các bệnh như tăng huyết áp, viêm khớp mạn tính, bệnh Alzheimer, trầm cảm, hội chứng khô mắt và có thể cả bệnh ung thư. Đây là những căn bệnh ảnh hưởng đến nhiều người trên thế giới. Hãy lập kế hoạch ăn cá béo ít nhất 2-3 lần/1 tuần.
2. Trứng
Chỉ có 75 calori nhưng một quả trứng cung cấp đến 12% protein hàng ngày, cũng như có nhiều dưỡng chất khác như vitamin A, B6, B12, D, folate, sắt, phospho và kẽm. Trứng cũng được phân loại như là “thức ăn chức năng”, loại thức ăn tốt cho sức khỏe.
Chìa khoá của nó là carotenoids, lutein và zeaxanthin được tìm thấy trong lòng đỏ trứng. Các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực thị giác và ngăn ngừa một số nguyên nhân phổ biến gây mù mắt.
Tuy nhiên, bạn cũng nên cẩn thận khi dùng trứng: hãy đảm bảo rằng lượng cholesterol của cơ thể bạn bình thường trước khi bắt đầu chế độ ăn nhiều trứng hơn. Bạn có thể bị cao cholesterol mà không biết. Tuy nhiên, nếu lượng cholesterol của bạn đã được kiểm tra và ở mức bình thường, 2 hay 3 quả trứng mỗi tuần có thể tăng cường sức khoẻ cho bạn. Chỉ cần nhớ một điều: nên dùng trứng luộc hoặc khuấy thay vì chiên.
3. Đậu
Gồm đậu đen, đậu lima, đậu tây… Theo các nhà nghiên cứu, ăn nhiều đậu có thể giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ đồng thời giúp ngăn ngừa ung thư. Nguyên nhân là đậu là nguồn giàu chất chống oxy hoá. Nhiều loại rau cải, trái cây, đậu và quả hạch được xếp hàng đầu trong danh sách các thức ăn chống oxy hoá. Một phần ăn gồm 1/3 cốc đậu nấu chứa khoảng 80 calori, ít béo, không cholesterol và nhiều carbohydrate hỗn hợp. Đậu cũng cung cấp các vitamin B, kali và chất xơ. Nó là một món ăn thêm và cũng có thể được dùng để thay thế thịt. Đậu không chứa đầy đủ protein như thịt, bạn có thể bổ sung vào chế độ ăn bằng ngũ cốc hoặc các sản phẩm bơ sữa kèm với đậu. Điều này đặc biệt có lợi cho những người ăn chay.
4. Cacao
Giúp giảm nguy cơ bệnh tim và cao huyết áp. Tác dụng của cacao được thể hiện ở chỗ: thứ nhất, giữ cho màng trong (lớp tế bào nằm giữa tim và mạch máu) khoẻ mạnh, nhờ đó giảm nguy cơ bệnh tim; thứ hai, giảm huyết áp, cũng có liên quan đến bệnh tim; và thứ ba, điều chỉnh chức năng của tiểu huyết cầu (chất nhỏ hình đĩa ở trong máu giúp máu đóng cục) bằng cách thức tương tự như aspirin.
Thành phần chính trong cacao, mà các nhà khoa học gọi là flavanol, chỉ có mặt trong chocolate đen. Các nhà khoa học cho rằng chỉ cần 1 lượng nhỏ (10g) chocolate đen mỗi ngày thì sẽ không gây hại cho sức khoẻ.
5. Đậu Brazil
Do đậu Brazil chứa nhiều selen nên nó có thể được xem như một nguồn protein “đầy đủ”. Không như đa số các nguồn protein thực vật khác, các protein có trong đậu Brazil gồm tất cả các axit amino cần thiết giúp cho sự phát triển tối ưu của con người tương tự như các protein từ động vật. Nhưng ngay cả các sản phẩm từ động vật như gà và bò cũng không chứa nhiều Selen như đậu Brazil. Selen còn là một chất chống oxy hoá mạnh. Nó cũng là nguồn cung cấp kẽm rất tốt (kẽm cần thiết cho quá trình tiêu hoá và trao đổi chất). 8 hạt đậu Brazil (30g) được xem là phần ăn vừa đủ. Nó chứa nhiều chất béo, do đó không nên dùng nhiều hơn 3 lần/tuần trong chế độ ăn. Nó cũng có thể thay thế cho các chất béo khác trong chế độ ăn và cũng không nên thêm vào bữa ăn.
Cũng nên lưu ý: đậu Brazil chứa nhiều chất béo bão hoà, do đó nó là một món ăn nguy hiểm nếu như bạn là người mắc bệnh tim. Trong trường hợp này, bạn nên dùng các loại quả hạch khác ít béo hơn, chẳng hạn như quả hạnh, để thay thế.
6. Tỏi
Tỏi không chỉ là một loại gia vị đơn thuần, nó còn là một thức ăn rất có lợi cho sức khỏe. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỏi có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim, cao huyết áp và ung thư, và có thể tăng cường chức năng phổi. Tỏi cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, đặc biệt trong mùa lạnh. Nên dùng 1-2 tép tỏi trong chế độ ăn hàng ngày của bạn. Nhớ là không nấu tỏi quá chín. Tránh dùng tỏi khi bạn đang dùng thuốc có chất chống làm đông.
7. Sữa chua
Sữa chua giúp ngăn ngừa sự tăng trưởng quá mức của vi khuẩn gây hại trong dạ dày - ruột. Sữa chua không chỉ chứa nhiều canxi cần thiết cho xương mà còn là nguồn probiotic - nguồn thức ăn chứa hoặc bổ sung vi khuẩn có thể được dùng để thay đổi hoặc cải thiện cân bằng vi khuẩn đường ruột, giúp tăng cường sức khỏe.
Probioic ngăn ngừa sự tăng trưởng quá mức của vi khuẩn gây hại trong dạ dày-ruột. Hãy dùng một hũ sữa chua không béo hoặc ít béo trong chế độ ăn mỗi ngày. Rất có ích cho sức khỏe của bạn đấy!
8. Trái cây họ cam quýt
Có thể bạn biết trái cây họ cam quýt là nguồn vitamin C dồi dào, nhưng bạn có biết cam, chanh và bưởi cũng giàu chất chống oxy hóa?
Trái cây họ cam quýt chứa zeaxanthin (như trứng) tốt cho thị lực. Những loại trái cây này cũng giàu flavanone giữ vai trò quan trọng trong ngăn ngừa ung thư. Chúng cũng chứa nhiều axit caffeic giúp giảm nguy cơ bệnh tim và bệnh về mắt.
9. Chuối
Các nghiên cứu chỉ ra rằng những thức ăn giàu kali như chuối có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Kali cũng đóng vai trò quan trọng trong thực hiện chức năng của các cơ, tim và thần kinh. Nó đảm bảo duy trì cân bằng chất lỏng cho cơ thể. Nó cũng ngăn ngừa mất canxi trong nước tiểu. Ăn nhiều chuối trước giờ ngủ cũng giúp cho giấc ngủ ngon, vì chuối giúp giảm nồng độ serotonin. Trên hết là chuối giúp duy trì sức khỏe đường ruột và là nguồn năng lượng tăng cường khá tốt cho những bữa ăn vội.
10. Trái nam việt quất
Trái nam việt quất với các proanthocyanidin giúp giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ, tăng cường sức khỏe đường tiểu. Các nghiên cứu mới cho thấy nước ép nam việt quất cũng có thể giúp chống lại các virus dạ dày-ruột. Uống 300 ml nước ép nam việt quất mỗi ngày để đạt những lợi ích kỳ diệu cho sức khỏe.
Và một bài viết đăng trên tạp chí BBC nói về 5 nhóm thực phẩm tốt cho sức khỏe là:  !important;
Để có một cơ thể khoẻ mạnh, điều đặc biệt cần thiết là một chế độ ăn hợp lý. Bạn hãy nhớ luôn đảm bảo đủ 5 nhóm thực phẩm chính cho thực đơn bữa ăn mỗi ngày của bạn và gia đình.
Thói quen ăn uống đủ chất chính là nền tảng vững chắc cho sức khỏe và sự phát triển thể chất cũng như tinh thần của mỗi con người. Chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật, nhiễm khuẩn, phát triển cân bằng.
Để có một chế độ ăn uống hợp lý và cân bằng cho cơ thể, bạn đừng quên 5 nhóm thực phẩm nhất thiết cần phải có trong khẩu phần ăn hàng ngày:
Hoa quả và rau xanh
Chúng sẽ giúp cho bữa ăn thêm phong phú, có nhiều chất và có thể ăn hàng ngày, chúng tốt cho việc lựa chọn 1 bữa ăn nhanh. Bạn nên ăn ít nhất khoảng 5 loại hoa quả và rau mỗi ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra và gợi ý có thể chế độ ăn như vậy giúp bảo vệ bạn tránh khỏi bệnh ung thư, béo phì và một số bệnh viêm mãn tính và đặc biệt là bệnh tim mạch. Bởi vì chúng có chứa hàm lượng dinh dưỡng thiên nhiên và nhiều vitamin tốt cho cơ thể.
Bánh mì, ngũ cốc, khoa tây và mì ống
Nhóm thức ăn này sẽ chiếm 1/3 khẩu phần ăn của bạn trong ngày và chúng chứa đựng nhiều tinh bột có cacbonhydrat cung cấp nguồn năng lượng cho cơ thể. Khi chọn lựa các loại nhóm thực phẩm, nên chọn chúng còn nguyên chưa qua sơ chế sẽ tốt hơn, chúng sẽ mang đến nhiều dinh dưỡng hơn là những loại đã được sơ chế.
Sữa và các sản phẩm bơ sữa
Các sản phẩm bơ sữa cung cấp nhiều chất béo, vitamin và các chất cần thiết cho cơ thể, tuy nhiên, chỉ nên dùng chúng là một lượng thêm, êăjc biệt nếu uống 1 cốc sữa vào bữa sáng sẽ là lựa chọn tốt nhất. Tránh dùng quá lượng bơ sữa cho phép trong một ngày, vì chúng có thể khiến bạn thừa chất, hoặc mắc một số bệnh nhiễm đường.
Thịt, trứng, cá và đậu
Đây là nhóm thực phẩm không thể thiếu của cơ thể. Hàng ngày, bạn nên thay đổi bữa ăn bơithịt, trứng, cá và đậu. Đây là nhóm thực phẩm cung cấp protein chính cho cơ thể, giúp cơ các quá trình trao đổi chất của cơ thể được thực hiện tốt. Những với những thức ăn giàu protein, khi lựa chọn bạn nên cân nhắc khẩu phần trong một bữa, trong một ngày và trong một tuần sao cho phù hợp.
Thức ăn và đồ uống chứa hàm lượng đường và mỡ cao
Đây là nhóm thức ăn chỉ nên dùng một lượng ít mỗi ngày, chúng không thể thiếu trong cơ thể nhưng nếu sử dụng quá nhiều cũng gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như béo phì, mỡ nhiễm máu, đái tháo đường...
Với các phần trình bày ở trên, chúng tôi nghĩ rằng việc lựa chọn thức ăn tốt cho sức khỏe của bạn và gia đình không còn khó khăn nữa.
Tran Ba T. P4, TP. Cần Thơ, ĐT: 016934…
Hỏi: Xin hỏi các bác sĩ ở Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn về căn bệnh của con gái tôi. Vì cách nay khoảng 20 ngày tôi được người quen giới thiệu ra Bình Định để chữa trị bệnh ngứa cho con, tôi có đến Viện các anh chị để khám và được BS Huỳnh Hồng Quang tiếp nhạn. Sau khi thăm khám, xem bàn tay trên dưới, cánh tay, mông đùi bác sĩ đã kết luận nghi con tôi bị hội chứng xuất huyết dạng “SHP” (bác sĩ có ghi bên dưới sổ khám bệnh, không biết có đúng chữ này không), và tiếp đến tư vấn cho tôi không nhất thiết phải xét nghiệm giun sán nữa vì đã đủ kết quả ở TPHCM tôi, nhưng vì ở xa tin tưởng viện, tôi đề nghị làm xét nghiệm và chẩn đoán cuối cùng cho con là Bệnh viêm thành mạch dị ứng (chẩn đoán không nghĩ đến nhiễm giun sán) và chỉ cho thuốc hỗ trợ điều trị chứ không thêm thuốc gì khác cả và BS Quang khuyên tôi đưa cháu vào lại bệnh viện Bình Dân hoặc Chợ rẫy để gần nhà điều trị theo dõi tác dụng phụ của thuốc tốt hơn vì các thuốc điều trị này có thể ảnh hưởng lên chức năng gan, thận và mắt của cháu. Kết quả này hoàn toàn trung khớp với phán xét của BS ở Bệnh viện bình dân TP. HCM và BV quốc tế Vũ Anh, tuy nhiên các bác sĩ đều cho rằng khó điều trị dứt khỏi vì tùy thuộc cơ địa bệnh nhân. Tôi thật sự khó khăn khi muốn biết về căn bệnh này nhưng rất tiếc không thể vì giải thích của các bác sĩ ở các bệnh viện đều chung nhau, nhưng cơ chế thế nào và tại sao thì không thấu rõ. Nhân đây, tôi xin ban biên tập giải thích giúp cho tôi cặn kẽ về căn bệnh này. Chân thành cảm ơn!
Trả lời: Rất cảm ơn anh đã tín nhiệm chúng tôi khi đặt câu hỏi về một căn bệnh vốn dĩ có căn nguyên không rõ mà mang tính dị ứng thì rất khó hiểu về cơ chế cũng như tác nhân nào gây nên bệnh cũng không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xác định chúng một cách chính xác. Chữ viết tắt trong chẩn đoán và hình ảnh mà ảnh gởi cho chúng tôi của BS Quang ghi SHP là Schonlein - Henoch Purpura. Dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ một bài viết tổng quát về căn bệnh viêm thành mạch dị ứng (YHVN.vn) để anh và gia đình tham khảo.
1. Khái niệm về bệnh
+ Viêm thành mạch dị ứng (Schonlesin - Henoch) còn gọi là ban xuất huyết dạng thấp là bệnh thứ phát, thường cấp tính mà nguyễn nhân là dị ứng nguyên gây ra. Tuy nhiên dị ứng nguyên không phải lúc nào cũng thấy rõ.
+ Bệnh thường gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi. Có thể gặp ở người lớn (tỷ lệ thấp) rất ít gặp ở người già.
- Ban xuất huyết là do tổn thương thành mạch, không có rối loạn đông máu huyết tương và tiểu cầu.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
* Nguyên nhân
Đa dạng, đó là các yếu tố gây dị ứng (dị ứng nguyên) có thể:
+ Vi khuẩn: gặp trong nhiễm khuẩn họng, mũi, miệng hoặc các ổ nhiễm khuẩn khác ở trên cơ thể. Đây là nguyên nhân thường gặp.
+ Do protein trong thức ăn tôm, cua, hến, ốc...
+ Bụi thực vật: bụi lông, len, đay, phấn hoa.
+ Các yếu tố dị ứng nguyên nhân khác
+ Đôi khi dị ứng nguyên không thấy rõ.
* Cơ chế bệnh sinh
Dị ứng nguyên là yếu tố kích thích sinh kháng thể. Phản ứng kháng nguyên kháng thể xẩy ra tại lớp nội mạc mạch máu (chủ yếu là mao mạch), Sự giải phóng các chất trung gian hóa học và sự lắng đọng của phức hợp miễn dịch (kháng nguyênkháng thể) làm tổn thương thành mạch (tăng tính thấm thành mạch) gây tình trạng thoát quản
3. Triệu chứng lâm sàng
* Xuất huyết dưới da thường gặp với các đặc điểm sau
+ Nốt xuất huyết dưới da: nốt, chấm nhỏ, không có mảng xuất huyết, không có ổ máu tụ.
+ Xuất huyết tự nhiên, tăng lên khi đi lại nhiều hoặc đứng lâu.
+ Vị trí: thường gặp ở các chi, mang tính đối xứng 2 bên, các nốt tập trung nhiều ở gần ngọn chi và ở chân thường nhiều hơn ở tay. Rất hiếm gặp xuất huyết ở các vùng khác như ở thân, mình, đầu, mặt và cổ.
+ Các nốt xuất huyết thư * ờng xuất hiện đồng thời, từng đợt do vậy mầu sắc các nốt đồng đều.
+ Thường tái diễn nhiều đợt.
* Xuất huyết niêm mạc, nội tạng
+ Có thể xuất huyết ống tiêu hoá, xuất huyết thanh mạc bụng gây ra các cơn đau bụng, cá biệt có trường hợp giống như bụng ngoại khoa khiến đôi khi mổ nhầm.
+ Xuất huyết ở thận (thư * ờng kín đáo) với tình trạng đái máu vi thể.
+ Xuất huyết não, răng lợi, mũi,... Thường không gặp.
+ Nghiệm pháp dây thắt: dương tính khi bệnh tiến triển.
* Các triệu chứng khác
Có thể có hoặc không.
+ Sốt.
+ Đau sưng khớp gối, cổ chân.
+ Biểu hiện dị ứng: mẩn ngứa, mê đay.
+ Đau họng, sưng amydal
4. Triệu chứng cận lâm sàng
+ Các xét nghiệm về đông máu, cầm máu đều bình th * ường.
+ Có thể thấy: số lượng bạch cầu tăng (nếu là nguyên nhân do nhiễm khuẩn) bạch cầu ái toan tăng nhẹ, tốc độ máu lắng tăng.
+ Có thể có xuất hiện hồng cầu niệu, protein niệu.
5. Biến chứng
Hiếm gặp. Tuy nhiên có thể có viêm cầu thận, hội chứng thận hư, thủng ruột...
6. Thể bệnh
* Phân theo diễn biến
Thể xuất huyết tối cấp, xuất huyết cấp tính, xuất huyết mạn tính.
* Phân theo vị trí tổn thương
+ Thể xuất huyết dưới da đơn thuần (thể thông thường điển hình) hay gặp nhất.
+ Thể bụng.
+ Thể thận.
+ Thể hỗn hợp (có 2 vị trí xuất huyết trở lên).
7. Chẩn đoán
Dựa vào:
- Tiền triệu: có thể thấy hoặc không thấy: đó là yếu tố nguyên nhân.
- Lâm sàng:
+ Hội chứng xuất huyết là chủ yếu với các đặc điểm (đã nêu ở câu trên) không xuất huyết niêm mạc hoặc xuất huyết nội tạng (trừ thể bụng).
+ Nghiệm pháp giây thắt dương tính.
- Xét nghiệm cận lâm sàng:Các xét nghiệm về cầm máu và đông máu đều bình thường.
8. Điều trị
* Điều trị nguyên nhân
Chủ yếu tìm ra dị ứng nguyên gây bệnh để giải quyết hoặc phòng ngừa.
+ Dị ứng nguyên là thức ăn hoặc thức uống: ngừng sử dụng các loại thức ăn, thức uống đó và sau này tránh ăn hoặc uống chúng.
+ Nếu là các loại phấn hoa hoặc loại bụi thực vật trong môi trường sống, môi trường làm việc thì cố gắng tránh hoặc hạn chế tiếp xúc...
+ Dị ứng nguyên là vi khuẩn (thường gặp): thì sử dụng kháng sinh, đặc biệt phải giải quyết các ổ nhiễm khuẩn mạn tính hay gặp như: viêm tai giữa, viêm amydal, viêm họng, xoang, viêm nhiễm, abces vùng răng lợi.
+ Khi không tìm được nguyên nhân: người ta khuyên nên sử dụng 1 đợt kháng sinh (lúc đó xem dị ứng nguyên là vi khuẩn).
* Điều trị cơ chế bệnh sinh
+ Corticoid liệu pháp: thường dùng khi bệnh ở mức độ trung bình hoặc nặng, sử dụng đường tiêm hoặc uống: depersolon, prednisolon.
Liều trung bình từ 1 - 2 mg/kg/ngày trong 7 - 15, lúc cần sử dụng liều cao hơn và thời gian kéo dài hơn.
Trong quá trình sử dụng corticoid, nếu xuất huyết giảm dần, liều corticoid cần giảm xuống và tiến tới ngừng hẳn.
Lưu ý: sử dụng một số thuốc bảo vệ dạ dày - tá tràng: thuốc giảm tiết acid chlorhydric như cimetidin, omeprazol., thuốc bảo vệ niêm mạc malox, pepsan.
+ Thuốc ức chế miễn dịch:
Thuốc ức chế miễn dịch chỉ nên dùng khi corticoid liệu pháp không đạt kết quả. Loại thuốc này thường tác dụng chậm nên không đáp ứng được yêu cầu cầm máu nhanh, nên ban đầu cần kết hợp với corticoid.
- Imuran: 2 - 2,5g/kg/24h x 20 - 30 ngày hoặc
- Cyclophosphamid (Endoxan): Liều 2,5kg/24h x 20 - 30 ngày hoặc
- 6M. P (6. Mercaptoparin) 2 - 2,5mg/kg/ngày x 20 - 30 ngày.
Lưu ý: các thuốc ức chế miễn dịch đều có thể độc hại nhất là với tủy xương gây ra giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu nên khi sử dụng cần kiểm tra số lượng BC và tiểu cầu 5 ngày/lần.
+ Thuốc kháng histamin: những trường hợp nhẹ hoặc bệnh nhân có bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng không được sử dụng corticod thì có thể dùng thuốc kháng histamin.
- Chlorphenylramin 4 mg x 3 - 4 lần/ trong ngày x 5 - 7 ngày.
- Hismanal 10mg (histalong) x 1 lần / ngày, trẻ 12 tuổi trở lên bằng 1/3 - 1/2 người lớn (uống lúc đói). Thời gian dùng 7 - 10 ngày, chống chỉ định đối với phụ nữ có thai
* Những biện pháp điều trị khác
+ Nghỉ ngơi: hạn chế đi lại hoặc đứng lâu.
+ Tăng cường bền vững thành mạch:
- Vitamin C 1g/ ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Rutin - C, nước sắc hoa hoè uống hàng ngày.
Tóm tắt phác đồ điều trị:
+ Nằm nghỉ, hạn chế vận động, tránh đứng lâu.
+ Loại bỏ, tránh tiếp xúc với dị ứng nguyên (nếu biết rõ).
+ Corticoid liệu pháp:
- Depesolon 1 - 2 mg/kg/ ngày tiêm tĩnh mạch: 7 - 15 ngày, hoặc.
- Pednisolon 5mg 1 - 2mg/ ngày uống sau bữa ăn ´ 7 - 15 ngày.
+ Vitamin C 1 g/ ngày tiêm tĩnh mạch hoặc uống ´ 15 ngày, hoặc uống viên Rutin C 6 - 8 viên /ngày 15 ngày.
+ Trường hợp không rõ dị ứng nguyên, nên dùng 1 đợt kháng sinh phối hợp (xem như dị nguyên là vi khuẩn).
Trịnh Van H. Quận 2 tp. Hồ Chí Minh
Hỏi: xin hỏi các bác sĩ, gia đình tôi có người bị khô da, tôi nghe nói bệnh giun sán có thể gây khô da vì tôi đã đưa đi khám khắp các bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh, nhung đều bó tay không giải quyết được. Tôi muốn biết có nguyên nhân nào gây khô da không và xử trí như thế nào. Tôi cảm on các bác sĩ rất nhiều.
Trả lời: Liên quan đến câu hỏi của anh chị, chúng tôi xin phúc đáp rằng: Về kinh nghiệm cũng như dữ liệu y văn khoa học mà hiện chúng tôi có được chưa thấy tài liệu nào đề cập bệnh ký sinh trùngcó liên quan đến khô da mà chỉ gặp nhiều bệnh nhân bị ngứa có dùng quá nhiều dung dịch hoặc dạng kem chống ngứa hay chất tẩy làm khô da nghiệm trọng (hâu quả do thuốc). Đồng thời trong phần phúc đáp này chúng tôi xin gởi đến bạn các nguyên nhân dẫn đến khô da mà y văn đã tổng hợp qua thực hành lâm sàng:
Gần đây, các nhà khoa học thuộc Trường đại học Johns Hopkins, Mỹ cho biết, họ đã tìm ra nguyên nhân gây ngứa là do tế bào thần kinh MrgprA3+. Nhóm nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu tế bào thần kinh MrgprA3+ và thấy rằng, chính đoạn cuối của các sợi thần kinh được phân bố dưới da có thể phản ứng với các kích thích và gây ngứa. Để kiểm tra giả thuyết này, các nhà khoa học đã tạo ra những con chuột có sợi thần kinh có thể phát sáng khi cử động. Sau đó để chúng tiếp xúc với các chất kích thích khác nhau gây bệnh ngứa. Và trong trường hợp này, chính MrgprA3+ đã khiến các sợi thần kinh trong con chuột phát sáng. Các nhà nghiên cứu cho biết, những phát hiện mới này rất quan trọng vì cho chúng ta một hướng mới trong việc tìm kiếm thuốc chống bệnh ngứa.   !important; |
Da của bạn là lớp đầu tiên bảo vệ chống lại các yếu tố bên ngoài. Khi gặp ánh sáng mặt trời, gió, lạnh da sẽ khô và có thể ngứa. Có ít nhất các nguyên nhân sau dẫn đến da khô:
1. Thời tiết màu đông
Khi nhiệt độ xuống thấp, độ ẩm cuống thấp quá mức. Không khí khô nóng và khi thời tiết bắt đầu thay đổi, chúng tôi gặp nhiều bệnh nhân đến phàn nàn da khô, ngứa (theo ý kiến của Tiến sĩ Linda Stein Gold, giám đốc nghiên cứu lâm sàng bệnh da tại bệnh viện Detroit's Henry Ford). Nếu tạo ra một môi trường ẩm trở lại khi đó tình trạng này sẽ mất đi nhanh chóng.
Lắp đặt một mắt độ ẩm nhà của bạn để giữ cho không khí ẩm. Cài đặt đọ ẩm ở mức hàng định 45% - 55% và nhiệt độ ở 680F. Trước khi bạn đi ra ngoài trong tiết trời màu đông, nên tạo ra một hàng rào ẩm cho riêng bạn. Vảo vệ môi, mặt, tay với bao găng tay thích hợp.
2. Tắm hơi nước nóng (Steamy Showers)
Nếu để vòi nước hơi ấm xuống thân thể bạn sẽ làm bạn dễ chịu hơn, nhưng không làm cho làn da của bạn thêm thoải mái sau đó. Do vậy, thông thường bạn nên dùng dầu làm ẩm da tự nhiên cho da chúng ta nhanh chóng sau đó. Nếu đứng dưới một vòi phun nước nóng thời gian dài cũng không nên vì sẽ làm bạn thoải mái khi đó nhưng có hại về sau này à làm mát da nhanh chóng
3. Sử dụng xà phòng lấy đi làn da ẩm
xà phòng tắm có nhiều loại có tính chất tẩy đi các thành phần bảo vệ da khiến da bị khô nhanh chóng, nếu có thói qune cứ vào bồn tắm là tấy trang ngay bằng xà phòng là không nên. Các chuyên gia khuyên sử dụng các loại xà phòng có mùi thơm nhẹ và làm ẩm cũng như làm sạch mức độ vừa phải để vừa làm sạch da lại vừa làm da giữ ẩm. Khi mua xà phòng nên lưu ý thành phần trong xà phòng.
4. Xoa bóp hay lau khô than mình quá mức
Nghĩ rằng chúng ta nên kỳ cọ để làm sạch da của chúng ta? Thế nhưng neus chà xát hay xoa bóp da quá mạnh đặc biệt khi có dầu nóng có thể làm da trở nên khô nhanh chóng. Các trường hợp như thế này cần nhanh chóng bỏ thói quen này và thoa kem hay dầu giữ ẩm trở lại.
5. Cơ địa bệnh nhân vốn dĩ bị da khô:thường chỉ dùng chất chống ẩm thoa và tránh các yếu tố nguy cơ làm nặng thêm tình trạng da khô mà thôi.
6. Bệnh nghề nghiệp làm da khô:một số làm da khô như người làm trong các nghề thợ hồ, thợi sơn, nung thủy tinh, môi trường làm việc nóng liên tục
7. Bệnh lý có thể dẫn đến da khô: đái tháo đường, tăng năng tuyến giáp, suy dinh dưỡng có thể dẫn đến da khô trầm trọng.
Nguyen Khanh Li, Q. Binh Thạnh TP.HCM
Hỏi: Em có bác ruột đang bị ung thư phổi đã khám và đang điều trị tại BV Lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch, em muốn biết về chẩn đoán ung thư phổi và điều trị quan đông laser hiện nay như thế nào? Em cảm ơn!
Trả lời: Hiện nay ung thư phổi là loại ung thư gây tử vong đứng thứ nhất trên thế giới. Năm 1995, toàn thế giới có 600000 người chết do ung thư phổi, và số bệnh nhân tử vong hàng năm vẫn đang tăng lên, năm 2003, tỷ lệ tử vong do Tổ chức y tế thế giới (WHO) công bố là 1100000 người/năm, tỷ lệ mắc bệnh là 1200000/năm, tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nữ giới có xu hướng tăng lên rõ rệt. ung thư phổi thường phát bệnh ở độ tuổi trên 40, lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 60-79, tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2.3:1.
Ung thư phổi là một căn bệnh có nguy cơ tử vong rất cao. Trung bình mỗi năm tại Singapore có 1.176 người được chẩn đoán là mắc bệnh ung thư phổi và 1.028 người qua đời vì nó, có nghĩa là chỉ có 12,5% số người được xác định ung thử phổi khỏi bệnh sau quá trình điều trị và theo dõi.Khoảng 15% bệnh nhân ung thư phổi mắc phải dạng ung thư phổi tế bào nhỏ (dạng nguy hiểm nhất) mà nguyên nhân chủ yếu là thuốc lá. Loại tế bào này có tốc độ lan rất nhanh, nó có thể di căn tới rất nhiều bộ phận khác trên cơ thể nên rất khó có thể loại bỏ triệt để các khối u bằng phương pháp phẫu thuật.
Hóa trị và xạ trị là những biện pháp thường được lựa chọn trong việc điều trị loại tế bào này.85% bệnh nhân ung thư phổi còn lại thuộc dạng ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, có thể chia thành ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vảy và ung thư tế bào lớn. Những loại tế bào này phát triển chậm hơn loại tế bào nhỏ. Tỷ lệ chữa trị thành công đối với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến là cao nhất, sau đó đến ung thư biểu mô vảy và cuối cùng là ung thư tế bào lớn. Nếu bệnh nhân được phát hiện sớm thì phương pháp điều trị thường là tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ khối u và như vậy cơ hội chữa trị triệt để sẽ cao hơn rất nhiều.
Ung thư phổi là loại khối u nguyên phát ác tính hay gặp nhất, đại đa số ung thư phổi bắt nguồn từ biểu mô niêm mạc phế quản, do đó gọi là ung thư phổi phế quản. Ung thư phổi giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng, rất dễ bị coi nhẹ và lỡ mất cơ hội điều trị ung thư phổi sớm. Triệu chứng ung thư phổi ở nam giới 1. Ho: là triệu chứng ung thư phổi thường thấy nhất ở giai đoạn sớm đối với nam giới, ước tính có 2/3 số bệnh nhân có dấu hiệu bệnh này. Có thể biểu hiện ra triệu chứng là ho khan nhẹ hay ho dữ dội, những cơn ho tương nhiều và ho về đêm. 2. Ho ra máu: đây là một trong những triệu chứng bệnh ung thư phổ... Phương pháp điều trị ung thư phổi tiên tiến so với phương pháp điều trị truyền thống.
Các giai đoạn ung thư phổi
Giai đoạn ung thư là thuật ngữ dùng để mô tả kích cỡ và tình trạng di căn sang các bộ phận khác ngoài bộ phận ban đầu. Biết được mức độ ung thư và giai đoạn (xem dưới đây) sẽ giúp bác sỹ quyết định lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất. Ung thư thông thường được phân làm 4 giai đoạn, từ ung thư khởi phát, khu trú tại một vùng (giai đoạn 1) đến ung thư lây lan sang các cấu trúc xung quanh (giai đoạn 2 và 3) hoặc di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể (giai đoạn 4). Nếu ung thư đã lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, người ta gọi là ung thư thứ phát (hoặc ung thư di căn). Việc phân giai đoạn khác nhau đối với loại ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào lớn Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi tế bào nhỏ chỉ phân thành 2 giai đoạn. Lý do vì loại ung thư phổi tế bào nhỏ này thường lây lan ra ngoài vùng phổi từ rất sớm. Ngay khi bác sỹ không thể phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu lây lan nào trên ảnh chụp của bạn thì rất có khả năng các tế bào ung thư đã theo đường máu hoặc dịch lây lan sang các khu vực khác. Để an toàn, người ta thường điều trị các loại ung thư phổi tế bào nhỏ theo giai đoạn đã lây lan, cho dù có phát hiện di căn hay không. Hai giai đoạn của ung thư phổi tế bào nhỏ là:
·Bệnh giới hạn  !important; - chỉ phát hiện các tế bào ung thư tại một lá phổi, tại các hạch bạch huyết xung quanh hoặc dịch quanh phổi (dịch màng phổi);
·Bệnh mở rộng  !important; - tế bào ung thư đã lây lan ra các phần khác trong vùng ngực hoặc những bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư phổi tế bào không nhỏ
·Giai đoạn 1 là khi các tế bào ung thư tập trung tại một điểm, không có tại các hạch bạch huyết.
·Giai đoạn 2 tế bào ung thư đã lây lan sang các hạch bạch huyết gần lá phổi bị tổn thương.
·Giai đoạn 3 tế bào ung thư đã lây lan sang các mô xung quanh phổi, gần điểm khởi phát bệnh. Có thể lây lan sang thành ngực, màng phổi, khu trung thất hoặc tại các hạch bạch huyết.
·Giai đoạn 4 tế bào ung thư đã di căn sang bộ phận khác trong cơ thể.
Về điều trị Phương pháp điều trị đông lạnh dao argon-helium cho thấy:
1. Tất cả các khối u thực thể đều thích hợp điều trị dao đông lạnh;
2. Tác dụng phụ của điều trị ít;
3. Cũng có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác;
4. Phòng ngừa tái phát có hiệu quả...