Liên quan đến 2 câu hỏi của hai bạn đọc cho biết vừa qua em đi khám ở phòng khám bác sĩ tư nhân cho biết nguyên nhân chóng mặt và nhức đầu của em trong thời gian gần đây là do Rối loạn tuần hoàn não [1], tiếp đó một chẩn đoán thứ hai tại BV đa khoa Hoàn Mỹ, thành phố Hồ Chí Minh cũng cho chẩn đoán tương tự sau khi cho đi kiểm tra đầy đủ về điện não, mắt, xét nghiệm giun sán, công thức máu, viêm gan,…nói chung là tổng quát toàn thân không phát hiện ra gì cả và cuối cùng chỉ kết luận là thiểu năng tuần hoàn não [2]. Xin cho hỏi triệu chứng của bệnh này, cách điều trị và lứa tuổi nào hay bị và cách phòng tránh cho mọi người! Chúng tôi là những bác sĩ đa khoa và chuyên khoa về nội, bệnh ký sinh trùng và truyền nhiễm xin chỉa sẻ câu hỏi của bạn dựa trên các thông tin sẵn có và các kiến thức sâu rộng từ các đồng nghiệp trong và ngoài nước để trả lời vấn đề của bạn cũng như mọi người đang quan tâm!
Thiểu năng tuần hoàn não (TNTHN) Là từ chuyên môn để chỉ một trạng thái bệnh lý, có rất nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau nhưng cùng chung một cơ chế sinh bệnh là thiếu máu nuôi não. Não rất nhậy cảm với việc thiếu O2, nhu cầu O2 của tổ chức não gấp 5 lần so với tim. Não là cơ quan trọng yếu của cơ thể, vì vậy thiếu máu não sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ cách chung và nhất là với hệ thần kinh trung ương. Nếu ngừng tuần hoàn não từ 6- 7 giây sẽ bị ngất, ngừng 40-110 giây sẽ bị mất các phản xạ, ngừng 5 phút thì tế bào não sẽ chết, không hồi phục được.
Thiểu năng tuần hoàn não là một bệnh rất hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Nguyên nhân hay gặp nhất là do vữa xơ động mạch... Thiểu năng tuần hoàn não có thể diễn tiến lâu ngày, hoặc có biến chứng nặng nề là gây nên bệnh cảnh đột quỵ nhồi máu não hệ sống nền rất nguy hiểm khi một động mạch bị huyết khối gây tắc hoàn toàn; bệnh nhân có thể tử vong do suy hô hấp, tuần hoàn vì thân não bị nhồi máu hoại tử cấp tính, phù não.
Não được nuôi dưỡng bởi hai hệ động mạch chính: hệ động mạch cảnh ở phía trước chi phối toàn bộ phần lớn bán cầu đại não và hệ động mạch đốt sống thân nền ở phía sau. Hệ cảnh có tuần hoàn bàng hệ phong phú nên khả năng bù trừ tương đối tốt, ít có biểu hiện triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn não hệ cảnh. Các triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn não hay gặp biểu hiện của hệ động mạch đốt sống thân nền vì cung lượng máu đến động mạch đốt sống chỉ bằng 10% cung lượng máu đến động mạch cảnh và vận tốc lưu thông ở đây cũng kém hơn.
Thiểu năng tuần hoàn não hay còn gọi là rối loạn tuần hoàn não (RLTHN) là tình trạng thiếu máu cung cấp cho não. Thiểu năng tuần hoàn não thường gặp ở lứa tuổi trên 40 nhưng tỷ lệ bị bệnh cao nhất vẫn là người cao tuổi (NCT). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiểu năng tuần hoàn não nhưng nếu biết được có thể đề phòng để hạn chế bệnh và tránh các biến chứng. Một số bệnh về hệ tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng cholesterol, triglycerit máu (gọi chung là tăng mỡ máu), hẹp lòng động mạch do bẩm sinh hay do chèn ép (u não, xơ vữa động mạch não...), thoái hoá các đốt sống cổ gây chèn ép hệ thống động mạch thân nền hoặc do cục máu trong lòng động mạch đi đến làm tắc nghẽn động mạch não (bệnh loét sùi van tim)… đóng vai trò rất lớn trong việc đưa đến bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Ở NCT, các bệnh này thường gặp nhiều hơn ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Các nguyên nhân gây nên bệnh thiểu năng tuần hoàn não là do: bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng mỡ máu. Trên một cơ thể NCT mà hiện tượng xơ vữa động mạch càng nặng thì nguy cơ thiểu năng tuần hoàn não càng cao. Ngoài ra, người ta còn thấy có một số yếu tố như tuổi cao, thừa cân, nghiện thuốc lá, nghiện bia rượu, stress cũng góp phần đáng kể vào việc hình thành bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
Nguyên nhân của bệnh ?
Thiểu năng tuần hoàn não hệ động mạch đốt sống thân nền là một bệnh rất hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Nguyên nhân hay gặp nhất là do vữa xơ động mạch. Vữa xơ động mạch khu trú tại nơi xuất phát của động mạch não sau hoặc chỗ phân đôi của các động mạch, đoạn cuối động mạch đốt sống. Khi gặp các yếu tố kết hợp khác như huyết áp động mạch thấp sẽ có những biểu hiện của triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não;
Một nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn động mạch đốt sống thân nền đó là tình trạng thoái hoá cột sống cổ, tuỳ mức độ thoái hoá khớp, mấu gai bên đốt sống gây chèn ép động mạch đốt sống. Đặc biệt một số động tác như quay đầu cổ đột ngột, hoặc gập cổ quá mức có thể chèn ép gây cản trở đường đi của động mạch đốt sống đối bên ở đoạn cổ (C1);
Các bất thường bản lề đốt sống cổ C1 và lỗ chẩm cũng là những nguyên nhân hiếm gặp của thiểu năng tuần hoàn não hệ sống nền. Thiểu năng tuần hoàn não thường do hai nguyên nhân chính gây ra là xơ vữa động mạch và thoái hóa đốt sống cổ. Cả hai nguyên nhân trên đều dẫn đến hậu quả là giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, giảm khả năng cung cấp ôxy cho não… gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.
Theo y học hiện đại, xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây thiếu máu não cục bộ ở người cao tuổi, được biểu hiện bởi: giảm lưu lượng máu lên não, thiếu máu não cục bộ thoáng qua, tai biến mạch máu não dạng thiếu máu não cục bộ, lưu lượng máu qua não;
Cơ chế gây thiếu máu não cục bộ: do lưu lượng máu đến não thấp, do huyết tắc hay nghẽn mạch bán phần, thường phát huy tác dụng khi có sự chít hẹp đáng kể lòng động mạch (trên 70% với động mạch cảnh). Giải thích thiếu máu não cục bộ hay xảy ra nửa đêm hay rạng sáng, khi mà theo nhịp sinh học ngày đêm, hoạt động tim và huyết áp giảm nhiều nhất trong ngày. Do tắc nghẽn mạch (sự bít tắc động mạch do những mảnh vật liệu trôi theo dòng máu gây ra. Những mảnh này có nguồn gốc khác nhau như từ buồng tim (bệnh van tim, rung nhĩ) hoặc từ các mảng huyết khối do vữa xơ động mạch thành lập. Trên lâm sàng các tai biến này thường xảy ra đột ngột khác với cách xuất hiện từng nấc có báo trước của tai biến do nghẽn mạch. Do co thắt mạch máu não: Trong TIA có liên quan đến thuốc lá, giả thuyết này hiện bị nhiều tác gỉa phủ nhận vì cho rằng hiện tượng co thắt chẳng qua chỉ là hậu qủa của rối loạn chuyển hoá tại mô não đang bị thiếu máu. Do xuất huyết trong mảng xơ vữa: Sự hiện diện của những ổ xuất huyết nhỏ ngay trong lòng của các mảng xơ vữa. Về phương diện giải phẩu bệnh, có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê với sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của tai biến thiếu máu não cục bộ. Do Giảm tưới máu não do qúa trình lão hoá mạch máu não.
Biểu hiện của thiếu máu não cục bộ: Giảm sút qúa trình hưng phấn ức chế: thay đổi tính tình à khó tính, thận trọng à do dự, dễ kích động, cáu gắt, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ. Giảm khả năng tư duy, tập trung tư tưởng, chậm hiểu, hay quên, quên ngược chiều. Rối loạn tâm thần, nhức đầu, chóng mặt sau khi suy nghĩ nhiều, run nguyên phát, hội chứng Parkinson.
Theo đông y có thể do:
1.Can Dương Thượng Cang: do can dương thịnh bốc lên bên trên gây nên chóng mặt, hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến Can âm bị hao tổn, can dương bị khuấy động bốc lên gây nên huyễn vựng; Có khi Thận âm hư tổn không dưỡng được Can mộc dẫn đến Can âm thiếu, Can dương bốc lên gây nên.
2.Đờm Trọc Trung Trở: Do ăn nhiều các thứ bổ béo làm cho tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị rối loạn, thức ăn uống không hóa thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, đờm thấp ứ trệ khiến thanh dương không thăng, trọc âm không giáng, gây nên.
3.Thận Tinh Bất Túc: Do từ bẩm sinh Thận đã bị bất túc hoặc do lao động nặng nhọc, phòng dục quá mức khiến cho Thận tinh bị tiêu hao, tinh tủy không đủ, không nuôi dưỡng được cho não, mà theo YHCT não là bể của tủy, cũng gây nên.
4.Khí Huyết Đều Hư: Do bệnh lâu không khỏi, khí huyết hao tổn, hoặc sau khi mất máu, bệnh chưa phục hồi, hoặc tỳ vị hư nhược không vận hóa thức ăn được để sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết đều hư, khí hư thì dương yếu, huyết hư thì não không được nuôi dưỡng đều gây nên.
Biểu hiện lâm sàng rất na ná với một số bệnh lý thần kinh khác
Các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não:
-Rối loạn tuần hoàn não (RLTHN) thường có một số biểu hiện như đau đầu (đau ê ẩm, nặng đầu, khó chịu), ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng bằng, hay quên đột ngột, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể có cơn đột quỵ kèm theo mất ý thức..;
-Đối với RLTHN cấp tính, biểu hiện thường gặp là chóng mặt, xây xẩm mặt mày, buồn nôn, nôn, nặng đầu khi thay đổi tư thế... Những triệu chứng này thường gặp vào lúc nửa đêm hoặc gần sáng;
-Nhiều người bệnh cho biết là họ rất sợ các triệu chứng này bởi nó rất dễ nhầm với tai biến mạch máu não, đặc biệt ở người có tăng huyết áp. Tuy vậy cơn RLTHN không gây yếu, liệt tay chân, nhân trung, mặt... Ngoài các triệu chứng điển hình khi cơn cấp tính xảy ra người bệnh còn có thể thấy kém tập trung tư tưởng, giảm khả năng tư duy, chậm hiểu, lười suy luận và đãng trí.
Các triệu chứng của bệnh gợi ý lúc đầu:
-Thường xuất hiện thoáng qua, sau tiến triển, hay tái phát. Các tổn thương có thể lan toả rải rác hoặc có khi khu trú. Các triệu chứng đó là:
-Nhức đầu rất thường gặp do hậu quả của rối loạn tuần hoàn hoặc thiếu máu. Đau sau gáy, vùng chẩm, đôi khi đau âm ỉ hoặc từng cơn lan lên nửa bên đầu;
-Chóng mặt và rối loạn thăng bằng, cảm giác lảo đảo thoáng qua hoặc xoay tròn kiểu rối loạn tiền đình. Các cảm giác trên có thể thoáng qua hoặc tăng lên khi thay đổi tư thế kéo dài nhiều giờ đến vài ngày. Có thể tự hết hoặc dùng thuốc chữa triệu chứng đỡ.;
-Rối loạn vận nhãn, nhìn đôi, nhìn sang hai bên mờ hoặc có ám điểm kéo dài trong vài giây vài phút. Các triệu chứng này xảy ra đột ngột khi từ nằm chuyển sang ngồi hoặc đứng. Có thể gặp ảo thị;
-Các rối loạn vận động, cảm giác hai chân như bị lấy đi đột ngột, không chóng mặt, không rối loạn ý thức, xảy ra khi ngửa đầu hoặc quay đầu đột ngột, gây thiếu máu thoảng qua ở cột tháp vùng hành não;
-Các triệu chứng khác có thể gặp như ù tai, giảm thính lực một bên hoặc hai bên thoáng qua. Rung giật nhãn cầu, hội chứng tiền đình, chóng mặt buồn nôn và nôn. Khi có các triệu chứng trên, người bệnh nên đến bệnh viện khám sớm để được làm các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán căn nguyên để điều trị có hiệu quả.
Các xét nghiệm cần làm là kiểm tra:
-Định lượng các thành phần mỡ trong máu như cholesterol, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, triglyceride, định lượng glucose máu;
-Chụp x-quang thường quy cột sống cổ các tư thế thẳng nghiêng, chếch 3/4 hai bên đánh giá tình trạng thoái hoá cột sống gây hẹp các lỗ liên kết nơi mạch máu thần kinh đốt sống đi qua. Phát hiện các bất thường bản lề cột sống cổ;
-Cần thiết phải siêu âm doppler mạch máu khi phát hiện tiếng thổi tâm thu trên đường đi của động mạch đốt sống hoặc hõm dưới đòn, phát hiện hẹp động mạch dưới đòn gây hội chứng cướp máu động mạch làm xuất hiện tình trạng thiếu máu não cấp tính.
Nhận biết rối loạn tuần hoàn não cấp và mạn tính
Thiểu năng tuần hoàn não có thể xảy ra cấp tính nhưng bệnh cũng có thể trở thành mạn tính kéo dài. Bệnh cấp tính thường có đau đầu. Đau đầu là triệu chứng hay gặp nhất trong thiểu năng tuần hoàn não, thường chiếm tỷ lệ rất cao (khoảng 90%) và cũng là triệu chứng xuất hiện sớm nhất. Tính chất của đau đầu lan toả khắp đầu, nhức hoặc ê ẩm, nặng đầu. Kèm theo đau nhức đầu là ù tai, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng bằng (khó ngồi, khó đứng dậy), nhất là lúc đang nằm mà thay đổi tư thế (nằm nghiêng chuyển sang nằm ngửa). Tỷ lệ bị chóng mặt chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 87%). Nặng hơn là có thể xây xẩm mặt mày, mất ý thức, đột quỵ. Người bệnh có thể buồn nôn hoặc nôn, có thể liệt nửa người, nói khó…
Người bệnh cũng có thể bị chứng dị cảm như thấy tê đầu ngón tay, ngón chân hoặc tê bì tay chân hoặc có cảm giác kiến bò. Bệnh thiểu năng tuần hoàn não cấp tính ở người cao tuổi có thể chỉ thoáng qua trong vài giây, vài phút nhưng có khi cũng có thể xảy ra hàng giờ, mấy ngày liền. Thiểu năng tuần hoàn não cấp thường xảy ra vào giữa đêm hoặc lúc gần sáng.
Bệnh thiểu năng tuần hoàn não mạn tính ở người cao tuổi thường cũng có nhức đầu ê ẩm từng đợt, nhất là thay đổi thời tiết, chóng quên (vãng ý thức), rối loạn tâm lý như hay cáu giận, buồn vui lẫn lộn, mất ngủ kéo dài hoặc rối loạn giấc ngủ (ngủ ít, ngủ không ngon giấc, đang ngủ lại bị tỉnh giấc không thể nào ngủ lại được nữa…).
Trong một thời gian nhất định có thể xuất hiện cơn cấp tính tuỳ thuộc vào việc phòng bệnh và điều trị của người bệnh có tích cực và hiệu quả hay không. Thiểu năng tuần hoàn não gây nên hiện tượng thiếu máu não và cũng có thể gây nên phù não. Điều đáng lo ngại nhất của thiểu năng tuần hoàn não là gây nên các biến chứng nặng nề như nhũn não hoặc xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc tử vong đột ngột.
Chẩn đoán
Đòi hỏi những thiết bị kỹ thuật chính xác như lưu huyết não đồ, siêu âm đo hiệu ứng Doppler, điện não đồ, CT Scanner ở não, chụp MRI…Tuy nhiên cũng có một số biểu hiện lâm sàng có thể giúp phát hiện bệnh sớm. Nếu tách riêng từng triệu chứng một thì không có triệu chứng nào là đặc hiệu. Nhưng nếu gặp một tập hợp nhiều triệu chứng thì có thể có một giá trị định hướng nhất định.
Các nhà nghiên cứu đã đề xuất một bảng chẩn đoán lâm sàng dưới đây, mỗi triệu chứng được quy ước một số điểm nhất định. Số điểm này được xây dựng dựa trên sự tổng kết của hàng ngàn bệnh nhân bị thiểu năng tuần hoàn não, có đối chiếu với các phương pháp thăm dò cận lâm sàng. Tổng số điểm của 20 triệu chứng dưới đây, nếu trên 23,9 thì được coi là dương tính (có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não), nếu dưới 13,7 là âm tính.
TT | TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG | CÓ | KHÔNG |
1 | Thường xuyên bị nhức đầu | 2,5 | 0 |
2 | Cảm giác căng nặng trong đầu | 1,8 | 0 |
3 | Đau đầu thất thường, thỉnh thoảng đau | 0 | 0,9 |
4 | Đau đầu vùng thái dương | 0 | 0,9 |
5 | Đau đầu vùng chẩm, gáy | 1,7 | 0 |
6 | Chóng mặt | 2 | 0 |
7 | Váng đầu thất thường, thỉnh thoảng bị | 0 | 0,9 |
8 | Chóng mặt khi quay đầu, ngửa cổ | 2,3 | 0 |
9 | Ù tai sau khi làm việc căn thẳng | 0 | 0,6 |
10 | Tỉnh dậy lúc nửa đêm | 3,2 | 0,6 |
11 | Tỉnh dậy lúc gần sáng | 0 | 3,1 |
12 | Hay quên những việc mới xẩy ra | 4 | 0 |
13 | Giảm trí nhớ liên tục | 3 | 0 |
14 | Đôi khi giảm trí nhớ | 2,8 | 0 |
15 | Dễ xúc động, dễ mủi lòng | 2,2 | 0 |
16 | Dễ nổi nóng, bực tức không tự chủ được | 2,2 | 0 |
17 | Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi | 2,6 | 0 |
18 | Giảm khả năng làm việc trí óc | 3,2 | 0 |
19 | Giảm tốc độ làm việc, chậm chạp | 1,8 | 0 |
20 | Khó khăn khi chuyển sang làm việc khác | 2,7 | 0 |
-Thí dụ: Bệnh nhân có triệu chứng số 1, 2, 5, 6, 10, 12, 13, 14, 17, 19, không có các triệu chứng số 3, 4, 7, 8 9, 11, 15, 16, 18, 20 sẽ được tổng số điểm là 2,5 + 1,8 + 1,7 + 2 + 3,2 + 4 + 3 + 2,8 + 2,6 + 1,8 + 0,9 + 0,9 + 0,9 + 0 + 0,6 + 3,1 + 0 + 0 + 0 + 0 = 31,8 điểm và được coi như có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
-Thí dụ: Bệnh nhân có các triệu chứng số 3, 4, 7, 9, 11, 19, không có các triệu chứng số 1, 2, 5, 6, 8, 10, 12,13, 14, 15, 16, 18, 19, 20, tổng số điểm sẽ là: 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 1,8 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 = 1,8 điểm, không có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Nếu tổng số điểm đạt được lại ở lưng chừng giữa 13,7 và 23,9 thì cần hỏi thêm các triệu chứng phụ sau đây, đánh số từ 21 đến 29:
21. Đau đầu, có cảm giác bó chặt lấy đầu.
22. Loạng choạng, mất thăng bằng.
23. Chóng mặt khi thay đổi tư thế nhanh.
24. Ù tai.
25. Đau đầu thoáng qua.
26. Chóng mặt sau khi gắng sức.
27. Đau đầu toàn bộ.
28. Giảm khả năng làm việc, công tác.
29. Không tập trung sự chú ý được lâu.
Nếu tổ hợp các chứng lại, ta có các tổ hợp tương ứng với số điểm như sau:
STT | TỔ HỢP TRIỆU CHỨNG | Có | Không |
1 | 10, (11), 17 | 2,2 | 0 |
2 | (2), (3), 10, (17) | 0 | 1,9 |
3 | (2), (3), (11), (17) | 0 | 1,9 |
4 | (13), 29 | 0 | 2,2 |
5 | 22, 21, 11, 28 | 0 | 1,9 |
6 | (23), 24 | 3,4 | 0 |
7 | (25), (26) | 2,9 | 0 |
8 | 24, 29 | 2,5 | 0 |
9 | 23, 29 | 0 | 3 |
10 | (23), (27), (29) | 2,7 | 0 |
11 | 25, (3), (13) | 0 | 2,1 |
Những chữ số là biểu hiện có mặt. Những chữ số nằm trong ngoặc là dấu hiệu triệu chứng vắng mặt. Tổng cộng số điểm của bệnh nhân: nếu trên 16 coi như dương tính (có khả năng bị bệnh), nếu dưới 11, coi như âm tính (không có khả năng bị bệnh).
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 1, 6, 7, 8 và 11, không có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 9, 10 thì được tổng số điểm là 2,2 + 3,4 + 2,9 + 2,5 + 1,9 + 1,9 + 2,2 + 1,9 + 3 + 0 = 21,9 điểm, có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 8, 11, không có tổ hợp số 1, 6, 7, 9, 10, tổng số điểm sẽ là: 0 + của bệnh nhân: nếu trên 16 coi như dương tính (có khả năng bị bệnh), nếu dưới 11, coi như âm tính (không có khả năng bị bệnh).
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 1, 6, 7, 8 và 11, không có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 9, 10 thì được tổng số điểm là 2,2 + 3,4 + 2,9 + 2,5 + 1,9 + 1,9 + 2,2 + 1,9 + 3 + 0 = 21,9 điểm, có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 8, 11, không có tổ hợp số 1, 6, 7, 9, 10, tổng số điểm sẽ là: 0 + của bệnh nhân: nếu trên 16 coi như dương tính (có khả năng bị bệnh), nếu dưới 11, coi như âm tính (không có khả năng bị bệnh).
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 1, 6, 7, 8 và 11, không có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 9, 10 thì được tổng số điểm là 2,2 + 3,4 + 2,9 + 2,5 + 1,9 + 1,9 + 2,2 + 1,9 + 3 + 0 = 21,9 điểm, có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 8, 11, không có tổ hợp số 1, 6, 7, 9, 10, tổng số điểm sẽ là: 0 + 0 + 0 + 0 + 2,5 + 0 + 0 + 0 + 0 + 3 + 0 = 5,5 điểm, không có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Nếu sau lần này mà tổng số điểm vẫn còn ở giữa 11 và 16 thì thuộc loại nghi ngờ và phải tham khảo thêm triệu chứng số 12 và 25. Nếu có cả hai triệu chứng đó thì có khả năng bị bệnh. Nếu không, phải kiểm tra lại thêm những lần sau hoặc phải làm các thăm dò cận lâm sàng kỹ hơn.
Bình thường lưu lượng máu qua não khoảng 750ml - 1000ml trong một phút tức là 14% - 20% lưu lượng của tim.
-Hoặc 50 - 52ml/100 gam não/phút.
-Dưới 30ml /phútà thiếu máu não cục bộ.
-Từ 20-25ml: Vùng tranh tối tranh sáng.
-Từ 18-20ml: TMNCB nặng.
-Từ 10-15ml: Nhũn não, hoại tử mô não.
-Triệu Chứng
Trên lâm sàng, thiểu năng tuần hoàn não có ba giai đoạn:
-Giai Đoạn I: Có suy nhược về tuần hoàn não. Người bệnh có cảm giác mệt, giảm sút hoạt động trí óc, hay nhức đầu, chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế.
-Các triệu chứng này lúc có lúc không, lúc tăng lúc giảm. Giai đoạn này điều trị có hiệu quả nhất.
-Giai Đoạn II: các triệu chứng của giai đoạn I thường xuyên hơn, có rối loạn trí nhớ, rối loạn cảm xúc, khả năng tự kềm chế bản năng sinh vật giảm, thỉnh thoảng có khoảng vắng ý thức, liệt mặt thoáng qua, nói ngọng và nhìn đôi thường xuyên.
-Giai Đoạn III: các triệu chứng của giai đoạn II rõ và thường xuyên, có biểu hiện tổn thương thần kinh như nhũn não, động kinh, Parkison.
Cảnh giác với biến chứng do thiểu năng tuần hoàn não
Biến chứng của Thiểu năng tuần hoàn não là nhũn não, xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc chết đột ngột. Thường gặp nơi người trung niên và có tuổi, đặc biệt nơi những người lao động trí óc, nam nhiều hơn nữ.
Phải nên nhớ rằng, thiểu năng tuần hoàn não có thể diễn tiến lâu ngày với các dấu hiệu như trên, hoặc có biến chứng nặng nề hơn đó là gây nên bệnh cảnh đột quỵ nhồi máu não hệ sống nền rất nguy hiểm khi một động mạch bị huyết khối tắc hoàn toàn, bệnh nhân có thể tử vong do suy hô hấp, tuần hoàn vì thân não bị nhồi máu hoại tử cấp tính, phù não.
Thái độ xử trí và điều trị
Nguyên tắc điều trị rối loạn tuần hoàn não
Trước hết khi có cơn RLTHN cấp hoặc cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua người bệnh cần được đưa ngay đến bệnh viện để được khám và điều trị kịp thời. Trong điều trị cần thiết dùng thuốc ức chế tiểu cầu, thuốc tăng khả năng cải thiện việc cung cấp oxygen cho não. Nếu có các bệnh kèm theo như tăng huyết áp, tiểu đường cần được theo dõi và điều trị kết hợp.
Điều trị bệnh có hiệu quả phải tìm nguyên nhân để điều trị tận gốc. Kết hợp với điều trị triệu chứng. Nếu huyết áp thường xuyên thấp hơn bình thường nên dùng các thuốc nâng huyết áp (heptamyl) hoặc uống trà gừng, trà sâm hằng ngày vào buổi sáng;
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc chữa triệu chứng chóng mặt, tùy cơ chế bệnh sinh, có thể với bệnh nhân này hiệu quả với thuốc này nhưng lại ít hiệu quả với bệnh nhân khác. Các thuốc có cả dạng tiêm và uống như tanganil; thuốc dạng uống đơn thuần như sibelium; beta serc; dedalon...
Các thuốc cải thiện tuần hoàn não tác động trên nhiều cơ chế khác nhau như giãn mạch não như stugeron hoặc tăng cung cấp ôxy não như duxil hoặc tăng lưu thông mạch máu như pyracetam... Một số thuốc nguồn gốc Đông y cũng được sử dụng có hiệu quả như Hoạt huyết dưỡng não... Tuy nhiên để điều trị bệnh có hiệu quả và an toàn cần phải được khám bệnh kê đơn tại các cơ sở y tế chuyên khoa, tránh tình trạng người dân thấy triệu chứng giống nhau là tự ý mua thuốc dùng. Thuốc có thể chỉ định được cho bệnh nhân này nhưng với người bệnh khác lại là chống chỉ định. Càng không thể chỉ dựa vào đọc tác dụng của thuốc mà dùng ngay cho bản thân, điều này rất nguy hiểm.
Món ăn điều trị thiểu năng tuần hoàn não
-Thiểu năng tuần hoàn não là một bệnh phổ biến ở người cao tuổi, là trạng thái bệnh lý do não bị thiếu máu nuôi dưỡng gây nên. Thiểu năng tuần hoàn não gây giảm khả năng lao động; nếu không dự phòng và điều trị tích cực sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
-Triệu chứng bệnh thiểu năng tuần hoàn não: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, hoặc rối loạn giấc ngủ… thần kinh luôn ở trạng thái căng thẳng. Mệt mỏi, sức khỏe giảm sút dần, giảm khả năng lao động trí óc. Trí nhớ giảm, khả năng tập trung chú ý giảm. Chậm chạp, có nhiều biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật như tim đập nhanh, dị cảm chân tay, rối loạn huyết động, cơn bốc hỏa…
-Nếu không được điều trị tích cực, bệnh tiến triển không ngừng gây hậu quả nghiêm trọng như xơ hóa não, động kinh, Parkinson.
-Hiện nay, y học hiện đại điều trị bệnh chủ yếu là điều trị nguyên nhân như điều trị rối loạn lipid máu, thoái hóa đốt sống cổ với các thuốc tăng cường tuần hoàn não như duxit, tanakan, cavinton… Ngoài ra, cần điều trị tích cực các bệnh phối hợp như đái đường, tăng huyết áp, hạn chế các yếu tố nguy cơ của bệnh xơ vữa động mạch.
-Điều trị thiểu năng tuần hoàn não bằng y học cổ truyền: Nếu thấy bản thân mình có các triệu chứng của bệnh thiểu năng tuần hoàn não, bạn cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân và uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu chưa có điều kiện đi khám, bạn có thể tạm dùng một trong các loại thuốc sau:
+" Viên nang Mecook " thuốc có nguồn gốc thực vật được bào chế từ Mạch ba góc ( Kiều mạch ), Liên diệp ( lá sen ), Hoa hòe. Có tác dụng hạ mỡ máu, hạ mỡ gan, Làm chậm quá trình xơ vữa động mạch nên có tác dụng tốt cho người mắc bệnh tim mạch
+“Viên hoạt huyết dưỡng não”, thuốc có nguồn gốc thực vật, được bào chế từ bạch quả và đinh lăng, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 viên.
+“Viên ích mẫu”, thuốc cũng có nguồn gốc thực vật, được bào chế từ một số dược liệu như ích mẫu, hương phụ… có tác dụng hoạt huyết (tăng cường lưu thông máu), nam giới cũng sử dụng được, phụ nữ có thai không được dùng.
+Viên dogarlic. Thuốc được bào chế từ tỏi, nghệ, có tác dụng giảm mỡ trong máu, điều hòa đường máu, tăng cường tuần hoàn máu, bảo vệ thành mạch, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-2 viên trước bữa ăn, uống từ 15-30 ngày.
Áp dụng y thực trị: như trên đã nói, một trong những nguyên nhân gây bệnh là xơ vữa động mạch thường do mỡ trong máu cao, nên việc ăn uống chữa trị chủ yếu là chữa nguyên nhân. Sau đây là những món ăn – bài thuốc mà bạn đọc có thể áp dụng.
+Bài 1: Ăn canh nấm hương, mộc nhĩ, tuần ăn 2-3 lần, có tác dụng giảm mỡ máu và tăng cường lưu thông máu lên não. Có thể sử dụng nấm linh chi xay nhỏ, hãm uống ngày 10g, do nấm linh chi không độc nên có thể dùng lâu dài.
+Bài 2: Lấy phần dưới cuộng rau cần chừng 10cm liền rễ, khoảng 20 gốc, rửa sạch, thêm 500ml nước, sắc lấy 200ml nước đầu, uống. Cũng như vậy, sắc nước thứ hai, uống lúc đói là tốt nhất, dùng cho người chứng bệnh mỡ máu cao, huyết ứ, đờm ẩm nhiều.
+Bài 3: Hành tây thêm gia vị xào không hoặc luộc, kiêng dùng mỡ động vật, mỗi ngày ăn 100g, dùng cho người chứng bệnh mỡ máu cao, tăng huyết áp.
+Bài 4: Nước tỏi, uống cách nhật, lượng vừa đủ, dùng cho người mỡ máu cao.
+Bài 5: Sơn tra 10g, hoa cúc 10g, quyết minh tử 10g, sắc nước uống thay trà, dùng cho người mỡ máu cao, kèm huyết áp cao.
+Bài 6: Vỏ lạc khô 50-100g, rửa sạch, đun nước uống, ngày 1 thang, dùng cho người mỡ máu cao.
+Bài 7: Lá sen 50g, mỗi ngày sắc uống, dùng cho người mỡ máu cao ẩm đục nhiều.
+ Bài 8: Hoa hòe 15 gam sắc uống hàng ngày dùng cho người mỡ máu cao, xơ vữa động mạch.
Điều trị theo đông y, trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau:
-Can Dương Thượng Cang: chóng mặt, ù tai, đầu có lúc đau căng, khi tức giận thì đau tăng, ngủ ít, hay mơ, hay tức giận, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch Huyền à Điều trị: Bình Can, tiềm dương, thanh hỏa, tức phong. Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm (Tạp Bệnh Chứng Trị Tân Nghĩa): Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Sơn chi 12g, Thạch quyết minh (sống) 20g, Đỗ trọng 10g, Tang ký sinh 12g, Ngưu tất 12g, Ích mẫu thảo 12g, Hoàng cầm 10g, Dạ giao đằng 10g, Phục thần 12g. Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu. Sắc uống. (Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để bình Can, tiềm dương; Hoàng cầm, Chi tử để thanh Can hỏa; Tang ký sinh để bổ Can Thận; Dạ giao đằng, Bạch linh để dưỡng Tâm, an thần; Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu để hỗ trợ tác dụng bình Can, tiềm dương. Nếu lưỡi đỏ, mạch Huyền là can dương thịnh: thêm Sinh địa, Nữ trinh để dưỡng can âm. Nếu ban đầu miệng đắng, mắt đỏ, lưỡi đỏ, mạch Huyền, Sác: thêm Long đởm, Hạ khô thảo, Đơn bì để thanh Can, tiết nhiệt. Bệnh nặng, buồn nôn, chân tay tê cứng run rẩy: thêm Quy bản, Mẫu lệ, Từ thạch để tiềm dương, tức phong. Khi bệnh đã trở lại bình thường, nên thường xuyên uống bài Câu Kỷ Địa Hoàng Hoàn để bổ thận, dưỡng can, duy trì kết quả lâu dài;
-Đờm Trọc Trung Trở: Chóng mặt và nặng đầu, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, ngủ li bì, lưỡi trắng, mạch Nhu, Hoạt à Điều trị: Táo thấp, tiêu đờm, kiện Tỳ, hoà Vị. Dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang(Y Học Tâm Ngộ): Bán hạï8g, Bạch truật 12g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Thiên ma 8g, Trần bì 8g. Sắc uống. (Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Cam thảo để hóa thấp, trừ đờm; Bạch truật để kiện tỳ; Thiên ma để trừ huyễn vựng, hông sườn đầy, bụng trướng). Ăn ít thêm Bạch đậu khấu để hóa trọc, khai Vị. Tai ù thêm Thạch xương bồ, Thông bạch để thông dương, khai khiếu. Nếu đầu nặng, mắt đau, buồn phiền, hoảng hốt, miệng đắng, nước tiểu vàng là đờm trọc hóa hỏa, nên dùng bài Hoàng Liên Ôn ĐởmThang gia giảm;
-Thận Tinh Bất Túc: Váng đầu, mệt mỏi, hay quên, lưng đau, gối mỏi, tai ù, mất ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡí nhạt, mạch Trầm Tế. Nếu thiên về âm hư thì lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch Tế, Sác. Nếu thiên về dương hư thì chân tay lạnh, lưỡi bệu, mạch Trầm Tế à Điều trị: Thiên về dương hư thì bổ thận, trợ dương; thiên về âm hư thì bổ thận, tư âm. Dùng bài Hữu Quy Hoàn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Thục địa 160g, Sơn dược 80g, Sơn thù 40g, Câu kỷ tử 80g, Đỗ trọng 80g, Đương quy 80g, Thỏ ty tử 80g, Phụ tử 20g, Nhục quế 20g, Lộc giác giao 80g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g. Tri Bá Địa Hoàng Hoàn (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết): Đơn bì 120g, Hoàng bá80g, Phục linh 120g, Tri mẫu 80g, Thục địa 320g, Trạch tả 120g, Sơn thù 160g, Sơn dược 160g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12-16g; Nếu chóng mặt nhiều, đầu nặng: thêm Long cốt, Mẫu lệ, Thạch quyết minh để tiềm dương;
-Khí Huyết Đều Hư: Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhợt, môi nhạt, móng tay móng chân nhạt, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, biếng nói, biếng ăn, lưỡi nhợt, mạch Tế Nhược à Điều trị: Bồi dưỡng khí huyết, kiện vận Tỳ Vị. Dùng bài Quy Tỳ Thang Gia Giảm (Tế Sinh Phương): Bạch linh 8g, Hoàng kỳ, Nhân sâm, Long nhãn, Bạch truật đều 10g, Hổ phách, Thần sa, Viễn chí, Toan táo nhân, Đương quy đều 4g, Mộc huơng, Cam thảo đều 2g. Sắc uống. (Trong bài Quy Tỳ có bài ‘Tứ Quân Tử Thang’ (Sâm Linh Truật Thảo) để bổ khí, kiện tỳ; bài ‘Đương Quy Bổ Huyết Thang’ (Đương quy + Hoàng kỳ) để bổ khí huyết; Long nhãn + Táo nhân + Viễn chí để dưỡng tâm, an thần; Mộc hương lý khí, ôn tỳ; Sinh khương, Đại táo điều hòa doanh vệ. Nếu thiên về hư hàn, chân tay lạnh: tiêu lỏng: thêm Nhục quế, Can khương để ôn trung, trợï dương. Nếu mất máu nhiều, khí theo hnyết thoát, chân taỵ lạnh, đổ mồ hôi, mạch Vi, Nhược, nhanh, phải hồi dương cứu thoát, dùng bài Sâm Phụ Long Lệ Thang gia vị.
Châm cứu
-Huyệt chính: Ế phong, Nội quan, Phong trì, Thái xung, Thính cung. Kích thích mạnh vừa, vê kim liên tục 10-30 phút. Mỗi ngày châm 1 lần; 5-7 ngày là 1 liệu trình.
-. Đờm thấp ngăn trở trung tiêu: thêm Túc tam lý, Trung quản.
-. Thận suy, phong dương bốc lên: thêm Thái khê, An miên.
-(Phong trì, Thái xung để thanh tức phong dương; Ế phong, Thính cung để sơ điều kinh khí ở tai; Nội quan để điều hòa vị, cầm nôn; Túc tam lý, Trung quản để kiện vận Tỳ Vị, khứ đờm trọc; Thái khê để bổ thận; An miên để an thần) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Phòng bệnh như thế nào?
Khi nghi ngờ bị thiểu năng tuần hoàn não (có đau đầu, chóng mặt, buồn nôn…), cần đi khám bệnh ngay và rất nên khám bệnh định kỳ. Trong cuộc sống hàng ngày cần có chế độ ăn uống hợp lý như ăn nhiều rau, quả, cá (mỗi tuần nên ăn vài ba bữa cá), hạn chế ăn nhiều thịt, không nên ăn mỡ động vật. Nên hạn chế đến mức tối đa uống rượu, bia. Nên bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào. Tập thể dục đều đặn để ngăn ngừa một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này gián tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não
Khi đã được xác định bị thiểu năng tuần hoàn não, cần tuân theo những lời tư vấn của bác sĩ khám bệnh cho mình, nhất là chế độ ăn, tập luyện, dùng thuốc. Cần cho những thành viên trong gia đình biết về bệnh của mình, nhất là các bệnh có liên quan đến bệnh thiểu năng tuần hoàn não để được giúp đỡ, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi trong chế độ ăn, uống, nghỉ ngơi và dùng thuốc. người cao tuổi không nên tắm nước lạnh khi mới đi ngoài trời nắng về và mùa lạnh, người cao tuổi nên mặc ấm, nơi nằm ngủ tránh gió lùa. Mùa đông mỗi lúc thức dậy, nhất là lúc nửa đêm và gần sáng cần nằm tĩnh dưỡng một lúc mới ngồi dậy, tránh lạnh đột ngột bởi vì người cao tuổi bị thiểu năng tuần hoàn não có nhiều nguyên nhân gây nên nhưng nếu liên quan đến bệnh của hệ thống tim mạch (tăng huyết áp) mà bị lạnh thì mạch máu co lại đột ngột làm não thiếu máu đột xuất sẽ rất dễ gây tai biến mạch máu não.
Những người có biểu hiện bệnh cần được đi khám sức khỏe kịp thời, những người có nguy cơ cần được đi thăm khám sức khỏe định kỳ, điều này không chỉ phát hiện và điều trị sớm rối loạn tuần hoàn não mà còn nhiều căn bệnh nguy hiểm khác. Việc chẩn đoán bệnh phải được đánh giá qua hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng kết hợp với các phương tiện thăm dò chức năng thần kinh. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc dùng cho bệnh cảnh này nhưng đây là một bệnh cảnh có thể liên quan đến nhiều bệnh khác, do vậy việc điều trị phải do bác sĩ chuyên khoa thần kinh chỉ định và phải tuân theo những chỉ định đó thì bệnh mới tiến triển tốt được.
Nhận thức rõ những yếu tố nguy cơ là yêu cầu quan trọng cho việc phòng bệnh, không nên hút thuốc lá, sử dụng nhiều bia, rượu, cần vận động cơ thể hằng ngày, kiểm soát đường máu, tránh các yếu tố gây stress. Đối với người cao tuổi và những người mang sẵn nhiều nguy cơ nên khám sức khỏe thường xuyên, thận trọng với những giờ đỉnh của huyết áp nhất là vào buổi sáng.
Chế độ nghỉ ngơi, làm việc có điều độ. Thường xuyên tập luyện để đề phòng biến chứng thiểu năng tuần hoàn não.