Mặc dù những năm gần đây tình hình sốt rét ở miền Trung-Tây Nguyên có xu hướng giảm, nhưng nguy cơ mắc và tử vong sốt rét vẫn còn cao ở nhiều vùng, do đó công tác giám sát dịch tễ sốt rét là rất cần thiết và quan trọng trong việc dự báo và đánh giá đúng thực trạng tình hình sốt rét tại các địa phương.
Để thực hiện công tác này có hiệu quả, ngày 19/11/2005 Viện sốt rét KST- CT Quy Nhơn phối hợp với Trung tâm Phòng chống sốt rét và Bướu cổ (TTPCSR & BC) tỉnh Bình Thuận đã tổ chức buổi Tọa đàm trực tiếp trên Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Bình Thuận nhằm tăng cường nhận thức về phòng chống sốt rét của cộng đồng và từ 17-30/10/2005 Viện đã cử đoàn giám sát dịch tễ sốt rét tại xã Sông Phan, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận thực hiện một số nhiệm vụ:
­ !important;Điều tra côn trùng truyền bệnh sốt rét
­ !important;Điều tra sự hiểu biết của người dân về phòng chống sốt rét (KAP)
­ !important;Điều tra màn và nằm màn
­ !important;Điều tra hệ thống thông tin y tế các tuyến tỉnh, huyện, xã
I.HOẠT ĐỘNG GIAO LƯU TRỰC TIẾP TRÊN ĐÀI PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH BÌNH THUẬN:
Để tăng cường nhận thức cộng đồng trong PCSR, Trung tâm PCSR & BC tỉnh Bình Thuận đã phối hợp với Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Bình Thuận tổ chức buổi giao lưu trực tiếp trên truyền hình. Khách mời tham gia buổi giao lưu trong chương trình gồm có TS. Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng Viện-Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn và ThS. Nguyễn Văn Năm, Giám đốc Trung tâm PCSR & BC tỉnh Bình Thuận.
Chương trình giao lưu trực tiếp được bắt đầu bằng bài phóng sự truyền hình về tình hình sốt rét ở tỉnh Bình Thuận và sau đó là phỏng vấn của phóng viên Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Bình Thuận về đặc điểm tình hình sốt rét hiện nay ở trong nước, thế giới nói chung và Bình Thuận nói riêng; các câu hỏi phỏng vấn cũng đề cập nhiều đến nguyên nhân cách phòng chống sốt rét, môi trường phát sinh bệnh sốt rét, hiệu quả các loại thuốc điều trị sốt rét, hóa chất diệt vectơ và triển vọng vacxin phòng ngừa sốt rét. Cán bộ và nhân dân theo dõi truyền hình cũng trực tiếp điện thoại đến Đài đặt nhiều câu hỏi về triệu chứng sốt rét, một số cách chữa bệnh dân gian và cách giải quyết bệnh tật hiện mắc. TS. Triệu Nguyên Trung và ThS. Nguyễn Văn Năm đã trả lời thỏa đáng phần nào các câu hỏi người xem truyền hình đặt ra.
Trong những năm qua, tỉnh Bình Thuận đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia nhằm giảm mắc, giảm chết và khống chế dịch sốt rét xảy ra; đặc biệt là màng lưới y tế cơ sở và điểm kính hiển vi xã đã góp phần không nhỏ xây dựng tính bền vững trong PCSR trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, những căn bệnh nhiệt đới như sốt rét, sốt xuất huyết và số người mắc sốt rét hàng năm vẫn là nỗi ám ảnh của người dân và những lo ngại đối với ngành y tế. Hy vọng, chương trình giao lưu trực tiếp đã cung cấp cho cộng đồng tỉnh Bình Thuận những thông tin cần thiết để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Chương trình quốc gia PCSR đã đề ra.
 |  |
| Một số hình ảnh người dân tỉnh Bình Thuận | |
II.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ HOẠT ĐỘNG PCSR TẠI ĐIỂM GIÁM SÁT:
Công tác giám sát dịch tễ được thực hiện từ ngàytại xã Sông Phan, huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận:
­ !important;Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận)là một huyện đồng bằng ven biển,có 14 xã, 101 thôn, dân số 169,365 người,6/14 xã là vùng sốt rét lưu hành.
­ !important;TTYT huyện có151 cán bộ, trong đó 4 thạc sỹ, 28 bác sỹ, 4 cử nhân, 15 y sĩ, 11 dược sĩ, 12 nữ hộ sinh, 36 điều dưỡng, 10 kỹ thuật viên, 11 y tá và 20 cán bộ khác.
­ !important;Năm 2004 xã Sông Phan (huyện Hàm Tân) được tách ra từ xã Tân Nghĩa, gồm có 5 thôn, dân số 4547 người, đa số là người dân tộc Rai; Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong đó 1 bác sỹ, 1 y sĩ, 1 xét nghiệm viên,1 nữ hộ sinh và 1 dược.
­ !important;Kết quả phòng chống sốt rét năm 2005, 97,36% dân số được tẩm màn theo kế hoạch bảo vệ cho 1666 dân trong vùng sốt rét ; riêng Thôn Tân Quang- xã Sông Phan,phun hóa chất Fendona, bảo vệ được 93,01% dân.So sánh diễn biến sốt rét xã Sông Phan 9 tháng 2005 và 9 tháng 2004, các chỉ số BNSR giảm 80,43%, KSTSR (+) giảm 76,32%, tỷ lệ % KSTSR giảm 64,99%, không có SRAT và tử vong do do sốt rét.
III.KẾT QUẢ ĐIỀU TRA.
1.Kết quả điều tra dịch tễ:
Bảng1: Kết quả điều trathôn Tân Quang, xã Sông Phan, Hàm Tân
Nhóm tuổi | Số khám | BNSR | KSTSR | Lách Sưng |
BN | % | P.f | P.v | Tổng | % | L1 | L2 | L3 | Tổng | % |
< 1 | 17 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
1- 2 | 13 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3-4 | 17 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5- 8 | 18 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
9- 16 | 118 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
>16 | 117 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng | 300 | 0 | | 0 | 0 | 0 | | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Kết quả điều tra cho thấy tình hình sốt rét ở thời điểm giám sát không có gì đặc biệt, khám 300 người không phát hiện được trường hợp nào có KSTSR (+), SRLS và lách sưng.
2.Kết quả điều tra côn trùng:
Bảng 2: Kết quả điều tra côn trùng qua các phương pháp
TT | Thành phần loài | Mồi người trong nhà 24h /1 người | Mồi người ngoài nhà 24h/1người | Bẩy đèn trong nhà (2 đèn x 2 đêm) | Bẩy đèn ngoài nhà (2 đèn x 2 đêm) | Soi gia súc 1 h / 4người |
SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ |
1 | An.vagus | 2 | 0.08 | 3 | 0.13 | 8 | 2.00 | 10 | 2.50 | 3 | 0.75 |
2 | An. maculatus | | 0.00 | 2 | 0.08 | | 0.00 | 2 | 0.50 | 1 | 0.25 |
3 | An.kochi | | 0.00 | 1 | 0.04 | | 0.00 | | 0.00 | | 0.00 |
4 | An. philippinensis | | 0.00 | 2 | 0.08 | 3 | 0.75 | 1 | 0.25 | 3 | 0.75 |
5 | An.annularis | | 0.00 | | 0.00 | | 0.00 | 2 | 0.50 | | 0.00 |
6 | An. aconitus | | 0.00 | 1 | 0.04 | | 0.00 | 3 | 0.75 | 1 | 0.25 |
| Tổng cộng | 2 | 0.08 | 9 | 0.38 | 11 | 2.75 | 18 | 4.50 | 8 | 2.00 |
­ !important;Với các phương pháp điều tra: mồi người trong nhà (2 đêm), mồi người ngoài nhà (2 đêm) mối phương pháp 2 người, mồi từ 18h-6h sáng hôm sau; đã bắt được 48 cá thể muỗi gồm 6 loài, không bắt được những vec tơ truyền bệnh chính, chỉ bắt được những vectơ truyền bệnh phụ với mật độ thấp như An. sinensis...
­ !important;Mật độ chung: mồi người trong nhà:0,08 con/gìơ/người; mồi người ngoài nhà: 0,38 con/gìơ/người; bẩy đèn trong nhà: 2,75 con/đèn/đêm; bẩy đèn ngoài nhà: 4,50 con/đèn/đêm, chưa phát hiện được vector chính.
­ !important;Phân tích côn trùng theo thời gian điều tra
Bảng 3: Thời gian điều tra côn trùng
Phương pháp | Loài | 18-19h | 20-21h | 21-22h | 23-24h |
SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ |
Mồi người trong nhà | An.vagus | | | 2 | 1,0 | | | | |
Mồi người ngoài trời | An. aconitus | | | | | 1 | 0,5 | | |
An. maculatus | | | | | | | 2 | 1,0 |
An.kochi | | | 1 | 0,5 | | | | |
An. philippinensis | 1 | 0,5 | | | 1 | 0,5 | | |
An.vagus | | | | | 3 | 1,5 | | |
| Cộng | 1 | 0,5 | 3 | 1,5 | 5 | 2,5 | 2 | 1,0 |
­ !important;Điều tra côn trùng suốt đêm, chỉ bắt được những vec tơ truyền bệnh phụ với mật độ thấp, mồi người trong nhàmật độ 1,0 con/giờ/người; phương pháp mồi người ngoài trờimật độ 0,5 -2,5 con/giờ/người.
­ !important;Như vậy, muỗi hoạt động chủ yếu từ 18 giờ đến 23 giờ, từ 24 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau không bắt được cá thể nào.
3.Kết quả điều tra hộ gia đình:
Bảng 4: . Kết quả phỏng vấn 50 hộ gia đình bằng bộ câu hỏi in sẵn :
Nội dung | Kết quả (50 hộ) |
Số lượng | % |
Giới tính: Nam Nữ | 21 29 | 42.0 58.0 |
Trình độ văn hoá: Biết đọc, viết tiếng Việt Mù chữ | 21 29 | 42.0 58.0 |
Người địa phương Nơi khác đến | 48 2 | 98.0 2.0 |
Gia đình có đài (radio): Có Không | 22 28 | 44.0 56.0 |
Gia đình có tivi: Có Không có | 41 9 | 82.0 18.0 |
Gia đình có xe đạp: Có Không có | 33 17 | 66.0 34.0 |
Gia đình có xe máy: Có Không có | 17 33 | 34.0 66.0 |
Nguyên nhân gây bệnh sốt rét: Biết Không biết | 35 15 | 70.0 30.0 |
Bệnh sốt rét có phòng được không:Phòng được Không và không biết | 46 4 | 92.0 8.0 |
Nằm màn: Có Không | 50 0 | 100.0 |
Nhà có phun hóa chất : Có Không | 50 0 | 100.0 |
Làm gì khi bị sốt: Đến trạm y tế Tự điều trị tại nhà | 49 1 | 98.0 2.0 |
Gia đình có người sốt trong tháng vừa qua:Có Không | 24 26 | 48.0 52.0 |
Số phụ nữ có thai dùng thuốc sốt rét: Tổng số Có dùng Không dùng và không nhớ | 20 1 19 | 5.0 95.0 |
­ !important;Kết quả điều tra phản ảnh đời sống người dân còn khó khăn, thuộc xã nghèo theo tiêu chuẩn của nhà nước, tuy nhiên giao thông đi lại thuận lợi; 98% là người địa phương, 42% người biết đọc và viết tiếng Việt, 100% số gia đình có ngủ màn, 98%bệnh nhânkhi bị sốt đến trạm y tế xã, 70% biết nguyên nhân của bệnh sốt rét,30% không biết, 92% biết bệnh sốt rét có thể phòng được, còn 8% cho là không hoặc không biết, 82% nhà có tivi, 66% có xe đạp và 34% có xe máy, 100% nhà được phun hóa chất diệt .
­ !important;Sự hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt rét khá cao, nên hầu hết người dân đều có ý thức tự bảo vệ PCSR tốt hơn.
4.Kết quả điều tra về tình hình ngủ màn trong cộng đồng:
­ !important;Tổng số hộ điều tra : 30 hộ, tổng số khẩu : 175, tổng số hộ có ngủ màn: 30, tổng số màn: 77 (trong đó có 18màn đã rách), tổng số người có ngủ màn: 147, tỷ lệ % người ngủ màn: 84,0%, chỉ số màn có trong dân : 2,.27 người/màn.
­ !important;Số người ngủ màn đạt tỷ lệ cao: 84.0%, hầu hết số màn có trong dân đều do nhà nước cấp, khi màn bị hỏng, dân chưa có ý thức tự mua màn mới, chỉ số màn có trong dân: 2,.27 người/màn, điều tra 30 hộ ngủ màn, chúng tôi nhận thấy đàn ông thường nằm ngủ không có màn.
5.Kết quả giám sát công tác thống kê báo cáo.
­ !important;Hệ thống báo cáo PCSR tỉnh Bình Thuận có số liệu lưu trữ đầy đủ, rõ ràng; công tác báo cáo hàng tháng của các đơn vị đạt 100%; giao ban hàng tháng các huyện có báo cáo đầy đủ, giúp cho việc chỉ đạo PCSR chặt chẽ hơn.
Bảng 5: Đơn vịbáo cáo PCSR của tỉnh Bình Thuận
Năm | Tổng đơn vị cần BC | Tháng | TS đơn vị BC | Tỷ lệ % BC |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
2003 | 120 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 120/120 | 100 |
2004 | 120 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 120/120 | 100 |
8th/2005 | 80 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | | | | | 80/80 | 100 |
­ !important;Công tác xử lý thống kê của tỉnh Bình Thuận qua điều tra không thấy có sự sai lệch về bệnh nhân sốt rét, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Số liệu từ năm 2003 đến 8th/2005 không có sai sót, giúp cho việc chỉ đạo được đúng, kịp thời, làm giảm mắc và tử vong do sốt rét.
Bảng 6: Kết quả giám sát công tác xử lý thống kê sốt rét tỉnh Bình Thuận
Năm | BNSR | SRAT | TV |
Báo cáo | Kiểm tra | % chênh lệch KT/BC | Báo cáo | Kiểm tra | % chênh lệch KT/BC | Báo cáo | Kiểm tra | % chênh lệch KT/BC |
2003 | 3674 | 3674 | 0.00 | 4 | 4 | 0.00 | 0 | 0 | 0.00 |
2004 | 2265 | 2265 | 0.00 | 6 | 6 | 0.00 | 1 | 1 | 0.00 |
8th/2005 | 693 | 693 | 0.00 | 4 | 4 | 0.00 | 0 | 0 | 0.00 |
Tổng | 6632 | 6632 | 0.00 | 14 | 14 | 0.00 | 1 | 1 | 0.00 |
­ !important;Hệ thống báo cáo PCSR của huyện Hàm Tân số liệu lưu trữ đầy đủ, rõ ràng. Công tác báo cáo hàng tháng của các đơn vị đạt từ 100%, hàng tháng có báo cáo đầy đủ và kịp thời giúp cho lãnh đạo nắm vững được tình hình sốt rét. Công tác xử lý số liệu thống kê cũng không có sự sai lệch về bệnh nhân sốt rét, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét; Số liệu lưu trữ đầy đủ, rõ ràng, không sai sót.
Bảng 7: Đơn vịbáo cáo PCSR của huyện Hàm Tân
Năm | Tổng đơn vị cần BC | Tháng | TS đơn vị BC | Tỷ lệ % BC |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
2003 | 156 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 156/156 | 100 |
2004 | 180 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 180/180 | 100 |
8th/2005 | 120 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | | | | | 120/120 | 100 |
­ !important;Tình hình thống kê của Trạm y tếxãSông Phan, huyện Hàm Tân, số liệu được lưu giữ cẩn thận, ghi chép rõ ràng, chính xác; không có sự sai lệch về bệnh nhân sốt rét, sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét.
­ !important;Đánh giá việc ứng dụng hệ thống vi tính phục vụ công tác thống kê báo cáo.
Bảng 8: Khảo sát việc ứng dụng hệ thống vi tính phục vụ thống kê báo cáo
Đơn vị | Trình độ văn hóa | Trình độ chuyên môn | Trang bị vi tính | Sử dụng vi tính | Sử dụng máy tính tay |
Có | chưa | Biết | Không biết |
TTPCSR-BC tỉnh | 12/12 | Y sỹ | x | | X | | X |
TTYT Hàm Tân | 12/12 | Y sỹ | x | | X | | X |
Trạm y tế Sông Phan | 12/12 | Y tá | | x | | X | X |
Qua khảo sát 3 đơn vị nhận thấy trình độ của cán bộ thống kê có đủ khả năng để giám sát ở tuyến dưới thực hiện tốt công tác PCSR và thống kê báo cáo; TTPCSR tỉnh và TTYT huyện đều có máy vi tính trang bịcho cán bộ thống kê, số cán bộ biết sử dụng vi tính phục vụ cho giám sát PCSR và thống kê báo cáo đạt 66,6% (2/3).
­ !important;Xác định nhu cầu thông tin y tế cho thời gian tới thấy số cán bộ làm công tác thống kêđược tập huấn mới đạt 3 người cho 3 tuyến, cần được tiếp tục được cập nhật các phương pháp thống kê phân tích phù hợp với từng tuyến. |
Đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Thuận |
IV.NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ:
1.Nhận xét :
­ !important;Tình hình sốt rét tại huyện, xã tại thời điểm giám sát ổn định, không có sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét; điều tra sốt rét tại xã Sông Phan không phát hiện KSTSR(+), không có BNSR, SRLS và lách sưng. Chưa phát hiện được vec tơ truyền bệnh chính qua các phương pháp điều tra, Thống kê báo cáo số liệu lưu trữ đầy đủ, số liệu chính xác, rõ ràng
­ !important;Điều tra cộng đồng đường xá giao thông đi lại thuận lợi, phương tiện nghe nhìn và đi lại trong dân phổ biến; 100% người dân ngủ màn, 70% biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét và 92% biết phòng chống bệnh sốt rét; 100% hộ được phun hóa chất PCSR; 98% người đân khi bị bệnhđều đến trạm y tế xã để khám chữa bệnh.
2.Đề nghị:
Tăng cường giám sát dịch tễ sốt rét ở các vùng trọng điểm sốt rét, tuyên truyền, vận động người dân tự mua màn và nằm màn để phòng chống muỗi đốt; quản lý tốt những đối tượng đi rừng, ngủ rẫy, phát hiện sớm và điều trị kịp thờibệnh nhân sốt rét. Kết hợp nhiều biện pháp trong PCSR, vận động nhân dân và các cấp chính quyền, đoàn thểcùng phối hợp tham gia công tác PCSR đạt hiệu quả cao.