Giám sát dịch tễ sốt rét (GSDTSR) trong Chương trình phòng chống sốt rét hiện nay có vai trò hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng thực trạng tình hình sốt rét và đề ra các biện pháp phòng chống sốt rét kịp thời, phù hợp; chúng tôi tóm tắt quy trình giám sát dịch tễ để các đoàn giám sát dịch tễ có cơ sở thực hiện đúng theo nội dung yêu cầu của các đợt giám sát.
Bệnh sốt rét là một trong những bệnh xã hội ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng, nhất là khi dịch sốt rét xảy ra thiệt hại về kinh tế và xã hội càng trở nên nghiêm trọng. Hơn 5 thập kỷ qua, nước ta cũng như thế giới đã đạt được nhiều thành tựu qua các chiến lược tiêu diệt sốt rét (Malarial Eradication), phòng chống sốt rét (Malaria Control) và đẩy lùi sốt rét (Roll Back Malaria). Tuy nhiên công tác phòng chống sốt rét (PCSR) vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nguy cơ xảy dịch ở các vùng sốt rét trọng điểm còn cao, do đó giám sát dịch tễ có vai trò hết sức quan trọng nhằm phát hiện, quản lý chặt chẽ và giải quyết kịp thời các nguồn bệnh góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu chương trình như giảm tỷ lệ tử vong sốt rét, giảm tỷ lệ mắc sốt rét và khống chế dịch sốt rét xảy ra.
Định nghĩa giám sát dịch tễ sốt rét (GSDTSR)
Giám sát dịch tễ sốt rét (GSDTSR) là một quá trình thường xuyên liên tục và có hệ thống thu thập, phân tích những yếu tố, dữ kiện cần thiết cho việc PCSR và thông tin cho những cơ quan có trách nhiệm nhằm đề ra chiến lược PCSR phù hợp, để xử lý tình huống sốt rét xảy ra một cách kịp thời và đúng đắn.
Mục tiêu, chức năng và tầm quan trọng của GSDTSR
Mục tiêu
1. Xác định quy mô của bệnh sốt rét: tất cả những nội dung theo dõi liên tục, thường xuyên có hệ thống và yếu tố môi trường xung quanh với những diễn biến tương ứng nhằm xác định quy mô lan tràn, các đặc điểm dịch tễ và diễn biến của bệnh sốt rét trả lời các câu hỏi:
-Bệnh xảy ra ở quần thể nào, tỷ lệ mắc (morbidity) và chết (mortality) như thế nào; lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp nào bị mắc bệnh ?
-Bệnh bắt đầu xảy ra ở đâu, diễn biến về không gian và thời gian như thế nào ?
-Bệnh xảy ra bao giờ và diễn biến theo thời gian (trước đây, hiện nay) như thế nào trong quần thể người với khônggian tương ứng ?
2. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp tại khu vực giám sát: Trong quá trình xuất hiện và diễn biến của bệnh các biện pháp dự phòng, khống chế được áp dụng để hạn chế sự gia tăng của bệnh, việc theo dõi tỷ lệ bệnh tăng giảm nhằm đánh giá hiệu quả các biện pháp tác động (thuốc điều trị bệnh nhân, hóa chất diệt côn trùng...). Nếu các biện pháp có hiệu quả thì tỷ lệ mắc mới (Incidence) và tỷ lệ chết sẽ giảm, ngược lại thì chứng tỏ biện pháp không có hiệu quả cần phải thay thế biện pháp khác. Đánh giá hiệu quả các biện pháp PCSR còn giúp cho việc phát hiện các sai sót về chuyên môn hay tổ chức trong quá trình thực hiện.
3. Đề xuất biện pháp phù hợp: dựa trên việc phân tích tình hình sốt rét đề xuất các biện pháp phù hợp với thực tế tình hình SR của khu vực và nguồn tài chính, nhân lực được điều tra.
4. Xây dựng kế hoạch PCSR: kế hoạch có thể là khẩn cấp, ngắn hạn, dài hạn tùy theo tình hình sốt rét để đạt được mục tiêu trước mắt (khống chế dịch sốt rét) hoặc lâu dài (mục tiêu chương trình).
Chức năng:
-GSDTSR gồm 4 chức năng chủ yếu sau
-Thu thập một cách có hệ thống các thông tin, số liệu dữ kiện dịch tễ cần thiết đối với một quần thể dân chúng nhất định, thường được quy định theo các khu vực hành chính (tỉnh, huyện, xã).
-Tập hợp, diễn giải, xếp đặt và trình bày các dữ kiện thu thập được thành các bảng phân phối, biểu đồ, bản đồ có ý nghĩa.
-Xử lý, phân tích các dữ kiện theo phương pháp thống kê để có thể trả lời được hàng loạt các câu hỏi có thể được đặt ra dưới các góc nhìn của dịch tễ học và xem xét với các giả thuyết được đưa ra.
-Thông báo kết quả: sau khi thu thập, phân tích và nhận định các dữ kiện đó cần viết các kết quả thành báo cáo để gởitới cơ quan có trách nhiệm của chương trình và phản hồi địa phương giám sát.
Tầm quan trọng của GSDTSR:
-GSDTSR sẽ giúp nắm bắt tình hình sốt rét và chất lượng của công tác PCSR một cách kịp thời, làm cơ sở cho việc xử lý, giải quyết các khó khăn (cả về chuyên môn kỹ thuật và tổ chức thực hiện).
-GSDTSR thường xuyên liên tục, có tổ chức và có phương pháp giúp cho công tác PCSR và những người chỉ đạo công tác đó tránh được bất ngờ, bị động; tạo sự chủ động, sáng tạo và có cơ sở khoa học, tránh được những thiệt hại không đáng có, phát huy những thế mạnh và những kinh nghiệm tốt.
-GSDTSR rất quan trọng trong việc dự báo, phát hiện sớm tình hình dịch sốt rét, để có biện pháp giải quyết kịp thời.
-Trong giai đoạn hiện nay sốt rét có xu hướng giảm ở nhiều vùng nên sự chú ý về sốt rét không được như trước (chủ quan), trong khi nguy cơ tiềm ẩn của sốt rét còn rất cao, làm tốt công tác GSDTSR sẽ đề phòng dịch sốt rét xảy ra.
Các bước cần thiết của Quy trình giám sát:
Bước 1: Quyết định vấn đề giám sát: cần lựa chọn ưu tiên để xác định vấn đề nào quan trọng nhất.
Bước 2: Xác định mục tiều giám sát): sau khi xác định được vấn đề cần xác định các mục tiêu để có thể đánh giá được hoạt động giám sát hoàn thành hay không.
Bước 3: Lập danh mục các nội dung giám sát: là các công cụ để giám sát, xây dựng thành các bảng kiểm (checklist).
Bước 4: Lập kế hoạch giám sát: Gồm nhân lực, vật tư, thời gian, địa điểm cho từng đợt giám sát.
Bước 5:
Tổ chức, thực hiện giám sát: gồm tập huấn giám sát viên, tiến hành giám sát theo quy trình sau:
Trước khi giám sát: hoàn chỉnh mẫu giám sát, chuẩn bị các vấn đề giám sát, hoàn thành công tác chuẩn bị (công văn, phương tiện, kinh phí, vật tư...).
Tiếp cận tại cơ sở: làm thủ tục gặp gỡ, tìm hiểu các công việc của cơ sở, thảo luận các vấn đề ưu tiên lần này, thu thập các thông tin về các vấn đề và xác định phương pháp giải quyết vấn đề.
Cam kết thực hiện:thống nhất biện pháp giải quyết, thời gian giám sát đến, ký xác nhận 2 bên vào biên bản.
Sau khi giám sát:lưu biên bản giám sát, gửi các báo cáo đến các cơ quan hữu quan.
Nguồn thu thập thông tin, phương pháp phân tích và các sản phẩm thu được
Nguồn thu thập thông tin:
Từ các cơ sở y tế, dịch vụ sức khỏe của nhà nước:
Nguồn thông tin chủ yếu thường là những báo cáo bệnh từ những cơ sở y tế gồm các bệnh viện, phòng khám, trạm y tế, lương y, y tế tư nhân. Tuy nhiên, nguồn thông tin này thường không đủ vì việc người dân đến những cơ sở y tế này có thể bị tác động bởi khoảng cách từ cơ sở y tế đến nhà họ, cũng như các yếu tố về giá cũng như chất lượng điều trị; thêm vào đó những cơ sở y tế phân bố bất thường trong huyện. Nếu 1 làng có 1 trung tâm sức khỏe ngay cạnh đó, trong khi làng khác lại cách xa trung tâm sức khỏe tới 20 km thì việc so sánh tỷ lệ mắc mới được báo cáo ở 2 làng đósẽ không có giá trị. Hiểu biết, thái độ của người dân đối với bệnh tật cũng quan trọng. Ví dụ nếu bệnh nhân không muốn xét nghiệm và điều trị sốt rét thì những báo cáo từ những cơ sởy tế sẽ chỉ cho thấymột tỷ lệ rất nhỏ những trường hợp mới mắc. Từ các báo cáo thường xuyên này chúng ta có thể thu thập 2 chỉ số quan trọng là :
-Tỷ lệ tử vong do SR (Mortality Rate): thường là số ghi có thể chính xác, nhưng về nguyên nhân thì ngược lại ít chính xác vì đôi khi bệnh sốt rét khó được chẩn đoán đúng hoặc có thể chết do nguyên nhân khác được quy cho SR.
-Tỷ lệ mắc (Morbidity Rate): cần thiết dựa vào hệ thống báo cáo và phải kịp thời đúng kỳ hạn. Với chẩn đoán bệnh nhân SR cần kếthợp các triệu chứng lâm sàng, yếu tố dịch tễ và đặc biệt là yếu tố xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét trong máu.
Nguồn thông tin từ cộng đồng:
Những thông tin này có thể thu thập từ các nhân viên sức khỏe cộng đồng, bà đỡ, nhân viên y tế tình nguyện.... những tiêu chuẩn chẩn đoán đơn giản và chuẩn mực cần được sử dụng. Ví dụ với sốt rét, các tiêu chuẩn chẩn đoán như sốt, đột ngột rét run, đau đầu, đau người không có khả năng tiến hành những hoạt động bình thường hàng ngày.
Những nguồn thông tin bổ sung :
Những phát hiện đặc biệt:có thể được tiến hành ở trường học, các làng đặc biệt và các hộ gia đình có nguy cơ cao để cải thiện tình trạng phát hiện bệnh do nhân viên y tế tiến hành. Khi một nhân viên y tế được nghe nói về một trường hợp nghi ngờ thì nên ghi lại những chi tiết về tên, tuổi, giới và địa chỉ; thông tin này được theo dõivà nếu chẩn đoán hợp lý cần thu thậpthông tin chi tiết hơn.
Phát hiện những vụ dịch sốt rét: các vụ dịch sốt rét cần được khai báo với toàn bộ những trường hợp nghi ngờ về bệnh. Trong một vụ dịch sốt rét điều quan trọng là tổ chức phát hiện những trường hợp đang có bệnh, nếu cần thì tiến hành những cuộc điều tra trong những làng xung quanh và ghi chép lại tất cả những thông tin liên quan về dịch sốt rét.
Các cuộc điều tra dịch tễ hoặc nghiên cứu: rất có lợi cho việc giám sát định kỳ, ước lượng khả năng bao quát của những hệ thống báo cáo thường kỳ hoặc hệ thống giám sát và theo dõi những thay đổi trong tính toán hoàn thiện. Sự chính xác của báo cáo được ước lượng bằng cách so sánh số trường hợp báo cáo với số trường hợp ước lượng thông qua điều tra.
Ví dụ: một quần thể gồm 50 làng, 8.500 hộ, trung bình mỗi hộ có 5,1 người. Để đánh giá tỷ lệ mắc mới sốt rét người ta tiến hành điều tra ngẫu nhiên 20 nhà mỗi làng trong20 làng. Nhân viên điều tra sẽ phỏng vấn số người được chọn vào mẫu để xem xét trong 4 tuần vừa qua có ai bị các triệu chứng của bệnh SR không (sốt, rét run, vã mồ hôi, không hoạt động bình thường được).
Kết quả: điều tra có 30 người bị sốt réttrong 4 tuần qua,
Tỷ lệ bị sốt rét tấn công là :
| 30 BNSR --------------------------------------- = 15 người SR/tháng 20 hộ ´ 20 làng ´ 5,1 người/hộ |
Số mắc SR ước lượng với toàn bộ dân là : | 30 BNSR --------------------´ 8500 hộ= 638 20 làng ´ 20 hộ |
Từ thông tin báo cáo của cơ sở y tế trong 4 tuần qua có 80 người bị SR, vậy số báo cáo đầy đủ chiếm : | 80 ----------------- ´ 100= 12,54% 638 |
Các dữ kiện về quần thể và môi trường:
Dân số, dân số nguy cơ, di biến động dân số.
Quan hệ với các cơ quan chức năng để thu thập các số liệu khí tượng thủy văn, môi trường, dự án phát triển liên quan đến sự phát triển và phòng chống SR.
Phương pháp phân tích thông tin và sản phẩm tạo ra:
Trên cơ sở các số liệu thu được ở mỗi tuyến phải tiến hành phân tích và xử lý số liệu để biết được tình hình SR ở các địa điểm và các đối tượng khác nhau (đặc biệt phải xác định ngay các đối tượng và địa phương có nguy cơ cao để có biện pháp ưu tiên kịp thời).
Phân tích nguyên nhân tình hình bệnh: mối quan hệ giữa bệnh với các yếu tố dịch tễ.
Đề ra các biện pháp can thiệp phù hợp cho các địa điểm và đối tượng khác nhau.
Qua các số liệu, thông tin thu thập được lập các bảng, biểu, bản đồ dịch tễ của địa phương và xây dựng kế hoạch phòng chống.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thu thập thông tin:
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng số liệu:
Khả năng phục vụ của các cơ sở y tế: khoảng cách từ nhà người bệnh đến cơ sở y tế, nhân viên y tế có mặt thường xuyên ở cơ sở y tế để tiếp nhận bệnh nhân hay không, trình độ chuyên môn và nhân cách của cán bộ y tế, chất lượng điều trị của cơ sở y tế, có sự cạnh tranh thu hút của y tế tư nhân hay không.
Sự khác biệt về định nghĩa ca bệnh: nếu có sự khác nhau giữa các vùng và thay đổi theo thời gian thì có thể ảnh hưởng đến thông tin cần thu thập.
Xu hướng báo cáo: tự đưa ra số liệu giả để báo cáo, “Áp đặt” số liệu phù hợp để đạt mục tiêu, báo cáo nhiều ca bệnh để được nhiều thuốc, “Áp đặt” chẩn đoán với suy nghĩ rằng ở vùng sốt rét là tất cả các ca sốt đều do bệnh sốt rét gây nên.
Thông tin quá chậm trễ:
Thông tin chẩn đoán ca bệnh thông qua các tuyến xã, huyện,tỉnh đến trung ương chậm hoặc những ca cuối tháng, năm này được tính vào tháng, năm sau ảnh hưởng đến việc thu nhận thông tin và áp dụng các biện pháp kịp thời.
Thông tin phản hồi: phải nhanh chóng và phù hợp.
Nội dung của giám sát dịch tễ sốt rét
Tổ chức và nộidung GSDTSR của các tuyến
Tổ chức:
GSDTSR là nhiệm vụ của tất cả các tổ chứcvà cá nhân có trách nhiệm trong PCSR, trong đó quan trọng nhất là màng lưới chuyên khoa PCSR.
Tổ chức y tế: y tế cơ sở (xã, thôn bản, huyện), y tế tỉnh, y tế ngành (cao su, quân đội).
Tổ chức chuyên khoa PCSR: điểm kính hiển vi xã, phòng khám đa khoa khu vực, đội lưu động, Trung tâm YTDP huyện, Trung tâm PCSR các tỉnh, các Viện Sốt rét-KST-CT.
Nội dung GSDTSR các tuyến (Tiểu ban dịch tễ chương trình PCSR Việt Nam):
Nội dung | Đơn vị và thời gian thực hiện |
Xã, thôn bản | Huyện | Tỉnh | Trung ương |
11 | Giám sát nguồn bệnh và điều trị: | Hàng ngày | Hàng tuần | Hàng tháng | Hàng tháng |
| Số lượng, phân bố BNSR | + | + | + | + |
Lam xét nghiệm, KSTSR | + | + | + | + |
Hiện tượng kém đáp ứng với thuốc điều trị SR | + | + | + | + |
Test invivo, invitro | | | + | + |
Báo cáo TV do SR | + | + | + | + |
Phát hiện và điều trị người lành mang KST lạnh | + | + | + | + |
Giám sát chất lượng điều trị | | + | + | + |
BNSR được điều trị và điều trị nguy cơ | + | + | + | + |
Tỷ lệ SRAT/BNSR vàTVdo SRAT | | | + | + |
Dự báo dịch (mean +2SD) | | + | + | + |
22 | Giám sát và phòng chống vectơ | Hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tháng | 6tháng/ 1lần |
Tỷ lệ dân có màn và sử dụng màn | + | + | + | + |
Tỷ lệ dân dùng màn tẩm hóa chất | + | + | + | + |
Tỷ lệ nhà được phun hóa chất | + | + | + | + |
Các loại vách nhà | + | + | + | + |
Sự chấp nhận của cộng đồng với các biện pháp diệt muỗi | + | + | + | + |
Phản ứng phụ của hóa chất | + | + | + | + |
Nhận xét về mật độ muỗi | + | + | | |
Chất lượng phun và tẩm | | + | + | + |
Dân số được bảo vệ hóa chất | + | + | + | + |
Phân bố Anpheles. | | | + | + |
Đặc điểm sinh học và tập tính vectơ chính | | | + | + |
Biến động mật độ vectơ chính do PCSR và thay đổi môi trường | | | + | + |
Theo dõitồn lưu hóa chất diệt. | | | + | + |
Theo dõi nhạy cảm của vectơ với các hóa chất diệt muỗi. | | | + | + |
Theo dõi vectơ ngoại nhập | | | | + |
33 | Giám sát cộng đồng | Hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tháng | 6tháng/ 1lần |
Dân số chung | + | + | + | + |
Dân số vùng SR | + | + | + | + |
Trẻ em và phụ nữ có thai | + | + | + | + |
Biến động dân cư trong vùng | + | + | + | + |
Sự hiểu biết và tham gia của cộng đồng về bệnh SR và PCSR | + | + | + | + |
Đối tượng có nguy cơ cao | + | + | + | + |
Kinh tế xã hội liên quan PCSR | | | + | + |
44 | Giám sát khí hậu và thời tiết | Hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tháng | 6tháng/ 1lần |
Thông tin về thiên tai | | + | + | + |
Các số liệu về khí hậu, thời tiết | + | | + | + |
55 | Giám sát môi trường | Hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tháng | 6tháng/ 1lần |
Thay đổi về môi trường | + | + | + | + |
Số lượng công trình mới xây dựng liên quan sự phát triển SR | + | + | + | + |
66 | Giám sát các điều kiện và biện pháp PCSR | Hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tháng | 6tháng/ 1lần |
Thông tin về sử dụng thuốc SR | + | + | + | + |
Số lượng, chất lượng KHV, vật tư PCSR | | + | + | + |
Sử dụng vật tư và kinh phí dự án PCSR | | + | + | + |
Trình độ màng lưới và cán bộ PCSR. | | + | + | + |
Sự tham gia và phối hợp của các tổ chức và đoàn thể | | + | + | + |
Giám sát hiệu quả các biện pháp PCSR | + | + | + | + |
77 | Các sản phẩm của GSDTSR | Hàng tháng | Hàng tháng | Hàng tháng | 6tháng/ 1lần |
Bảng số liệu BNSR, SRAT, TV, lam xét nghiệm, KSTSR, số lượt điều trị. | + | + | + | + |
Biểu đồ diễnbiến SR hàng tháng | + | + | + | + |
Biểu đồ diễn biến vectơ, khí hậu, thời tiết, môi trường, biện pháp PCSR. | + | + | + | + |
Biểu đồ theo dõi dịch SR | | + | + | + |
Bản đồ dịch tễ, phân vùng, phân bố dịch SR và vectơ | | + | + | + |
Bảng tổng hợp phân tích tình hình SR, nguyên nhân, biện pháp PCSR thích hợp | | | | |
Các chỉ số giám sát dịch tễ sốt rét
Chỉ số về phân bố bệnh và mầm bệnh:
Tỷ lệ mắc sốt rét (Morbidity rate): tỷ lệ mắc/1000 dân trong một giai đoạn xác định. | Số BNSR Tỷ lệ mắc SR= ------------------´ 1000 Dân số nguy cơ |
Chỉ số mắc mới (Incidence): tỷ lệ số ca mắc mới trên 1000, 10000 hoặc 100000 dân số trong 1 khoảngthời gian xác định. | Tổng số nhiễm mơí ( t xác định) Chỉ số nhiễm mới = ---------------------------------------´ 1000 Dân số nguy cơ |
Chỉ số hiện mắc (Prevalence): tỷ lệ số ca bệnh SR (kể cả tái phát và tái nhiễm) trên 1000, 10.000 hoặc 100.000 dân số trong 1 khoảng thời gian xác định.
Tổng số ca bênh (t xác định)
Chỉ số hiện mắc = --------------------------------------- ´ 1000
Đơn vị dân số xác định
Tỷ lệ chết SR (Mortality rate): tỷ lệ số ca chết do SR trên 100.000 dân số nguy cơ.
Tổng số chết do SR
Tỷ lệ chết = -------------------------------´ 1000
Dân số có nguy cơ
Tỷ lệ chết/mắc SR (Case Fatality Rate-CFR): tỷ lệ số chết do SR trên 1000, 10.000 hoặc 100.000 người mắc SR.
Tổng số chết do SR
CFR = ------------------------´ 1000
Tổng số mắc SR
Số vụ dịch SR xảy ra trong 1 đơn vị thời gian.
Tỷ lệ lam dương tính (Slide Positive Rate-SPR): ltỷ lệ % lam có KSTSR (+) trên trên tổng số lam xét nghiệm.
Tổng số lam dương tính
Tỷ lệ lam dương tính (SPR) (+) =------------------------------------ ´ 100
Tổng số lam xét nghiệm
Cơ cấu ký sinh trùng: % từng loại KST trên tổng số KST.
Số lượng từng loại KST
Tỷ lệ loại KST = ----------------------------------´ 100
Tổng số KST
Tỷ lệ giao bào: tỷ lệ % số giao bào trên tổng số người được xét nghiệm.
Tổng số giao bào
Tỷ lệ giao bào = ----------------------------------´ 100
Tổng số người xét nghiệm
Chỉ số KSTSR hàng năm (Annual Parasite Incidence - API): tỷ lệ số KSTSR trong năm trên 1000, 10000 hoặc 100.000 dân hoặc số người xét nghiệm.
Tổng số KSTSR trong năm
API = ----------------------------------------´ 1000
Dân số hoặc số người xét nghiệm
Tỷ lệ KSTSR kháng thuốc: Thất bại điều trị sớm (ETF), thất bại điều trị muộn (LTF), Đáp ứng hoàn toàn (ACR).
Chỉ số giám sát vectơ :
Mật độ muỗi: tính bằng số muỗi được bắt bởi một người trong 1 giờ (c/g/ng), mật độ chung hoặc theo từng phương pháp (mồi người, soi chuồng gia súc, bẫy đèn...).
Số con
Mật độ muỗi =------------------------(c/g/ng)
Số người ´ số giờ bắt
Số loài Anopheles:tổng số loài điều tra được trong một khu vực.
Nhạy cảm của muỗi :
Tỷ lệ chết sau 24 giờ: 98-100% : Nhạy cảm
Tỷ lệ chết sau 24 giờ: 80-98% :Tăng sức chịu đựng
Tỷ lệ chết sau 24 giờ:< 80%:Kháng hóa chất.
Tồn lưu (phương pháp Bio-assay):
Tỷ lệ chết sau 24 giờ: 90-100% : Còn hiệu lực tốt
Tỷ lệ chết sau 24 giờ: 50-90% : Hiệu lực tồn lưu giảm
Tỷ lệ chết sau 24 giờ:< 50%:Hết thời gian tác dụng.
Chỉ số giám sát cộng đồng:
Tỷ lệ dân có nguy có SR: tỷ lệ số dân có nguy cơ bị mắc SR trên 1000, 10.000 hoặc 100.000 dân trong khu vực.
Tổng số dân có nguy cơ mắc bệnh
Tỷ lệ dân có nguy cơ =------------------------------------------- ´ 1000
Tổng số dân khu vực
Thu nhập bình quân đầu người
Trình độ văn hóa: thu thập từ điều tra KAP (knowledge, Attitude, Practice)
Chỉ số giám sát khí hậu và môi trường:
Lượng mưa, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm.
Tỷ lệ % diện tích đất tự nhiên được phủ rừng, trồng cây công nghiệp.
Số lượng suối, kênh, ao hồ, sông.
Chỉ số giám sát biện pháp phòng chống SR:
Biện pháp phòng chống vectơ :
Tỷ lệ dân được bảo vệ bằng hóa chất: tổng số dân được bảo vệ bằng phun hóa chất tồn lưu và tẩm màn chống muỗi:
Số dân được bảo vệphun và tẩm
Tỷ lệ dân được bảo vệ =---------------------------------------- ´ 100
Tổng số dân trong vùng
Tỷ lệ nhà được phun: là % số nhà được phun hóa chất bảo vệ trên tổng số nhà trong khu vực.
Số nhà được phun
Tỷ lệ nhà được phun =---------------------------´ 100
Tống số nhà
Tỷ lệ màn được tẩm hóa chất: tỷ lệ % số màn được tẩm hóa chất trên tổng số màn có trong cộng đồng.
Tổng số màn được tẩm
Tỷ lệ màn tẩm = -------------------------------´ 100
Tổng số màn hiện có
Tỷ lệ nhà và màn được phun tẩm đúng kỹ thuật: tỷ lệ % số nhà hoặc số màn được phun và tẩm đúng kỹ thuật.
Chẩn đoán và điều trị :
Tỷ lệ BNSR được xét nghiệmtìm KSTSR: tỷ lệ % số BNSR được xét nghiệm trên tổng số BNSR được điều trị.
Tổng số BNSR được xét nghiệm
Tỷ lệ xét nghiệm =--------------------------------------´ 100
Tổng số BNSR được điều trị
Tỷ lệ BNSR được điều trị đúng phác đồ: tỷ lệ % BNSR được điều trị đúng phác đồ trên tổng số BNSR được điều trị SR ở 1 cơ sở y tế.
Tổng sốBNSR được điều trị đúng
Tỷ lệ điều trị đúng =-------------------------------------------´ 100
Tổng số BNSR được điều trị SR
Tỷ suất chết do SRAT: số % chết trên tổng số bệnh nhân bị SRAT
Số chết
Tỷ suất chết /SRAT =--------------------------- ´ 100
Tổng số SRAT
Thông tin và báo cáo:
Tỷ lệ xã có báo cáo hàng tháng.
Tỷ lệ xã có tính toán mean + 2 SD
Tỷ lệ lxã có bản đồ, biểu đồ giám sát dịch tễ .
Tỷ lệ ổ dịch, vụ dịch được phát hiện sớm.
Kết luận
Giám sát dịch tễ có vai trò rất quan trọng trong chiến lược PCSR, trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn về kinh tế tài chính, chuyên môn kỹ thuật như hiện nay, việc thông tin kịp thời để nắm bắt tình hình dự báo và có các biện pháp kịp thời là rất quan trọng để giảm tử vong và khống chế dịch sốt rét.
Đồng thời giám sát cũng phải được thực hiện liên tục cả khi công tác phòng chống sốt rét đạt được kết quả to lớn để giữ vững những thành quả một cách vững chắc.