Cuối năm 2006 Bình Định là một trong những tỉnh có bệnh nhân sốt rét (BNSR) và tử vong sốt rét (TVSR) tăng cao tại nhiều vùng sau nhiều năm sốt rét giảm thấp, hiểu rõ nguyên nhân gia tăng sốt rét trong năm 2006 sẽ là bài học bổ ích cho công tác phòng chống sốt rét năm 2007.
I. Đặc điểm liên quan đến sốt rét:
Bình Định gồm 11 huyện/thành phố, 157 xã/phường có diện tích 6.047 km2, trong đó 2/3 là vùng rừng núi; dân số toàn tỉnh 1.598.068 người với 4 dân tộc chính là Chăm, Bana, Hre, Kinh. Đồng bào dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở vùng sốt rét nặng thuộc các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, An Lão, Hoài Ân; trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, nghề nghiệp chính là làm rẫy và khai thác lâm thổ sản; có thói quen ngủ nhà rẫy, nhà chăn nuôi cả gia đình để tiện tăng gia sản xuất. Đồng bào dân tộc Kinh ở các huyện đồng bằng/thành phố không có sốt rét lưu hành, nhưng lại thường bị nhiễm sốt rét do có số lượng lớn người đến làm ăn ở các tỉnh Tây nguyên theo mùa vụ.
II. Tình hình sốt rét và tử vong do sốt rét tỉnh Bình Địnhnăm2006
Chỉ số | Diễn biến sốt rét toàn tỉnh các tháng trong năm 2006 | Tổng cộng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
BNSR KSTSR | 38 21 17 | 36 19 17 | 30 17 13 | 32 21 11 | 25 16 9 | 37 21 16 | 39 20 19 | 85 22 63 | 255 46 209 | 134 25 109 | 100 27 73 | 70 21 49 | 881 276 605 |
SRAT | | | | | | | | | 3 | 1 | | | 4 |
TVSR | | | | | | | | | 2 | | | | 2 |
Huyện | Diễn biến sốt rét tại các huyện năm 2006 | Tổng cộng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
An Lão | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 7 | 9 | 3 | 3 | 3 | 32 |
An Nhơn | 5 | 15 | 5 | 3 | 2 | 8 | 6 | 4 | 7 | 12 | 12 | 2 | 81 |
Hoài An | 4 | 2 | 3 | 2 | 1 | 6 | 4 | 5 | 13 | 8 | 6 | 6 | 60 |
Hoài Nhơn | 5 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 4 | 13 | 3 | 9 | 0 | 44 |
Phù Cát | 6 | 1 | 3 | 5 | 5 | 12 | 7 | 10 | 20 | 12 | 4 | 14 | 99 |
Phù Mỹ | 9 | 5 | 2 | 7 | 7 | 3 | 4 | 4 | 15 | 5 | 6 | 6 | 73 |
Quy Nhơn | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | 4 |
Tuy Phước | 3 | 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 2 | 12 | 4 | 4 | 4 | 36 |
Tây Sơn | 4 | 5 | 12 | 7 | 3 | 4 | 6 | 10 | 47 | 50 | 26 | 20 | 194 |
Vân Canh | 0 | 0 | 0 | 6 | 5 | 1 | 1 | 15 | 36 | 20 | 16 | 4 | 104 |
Vĩnh Thạnh | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 2 | 24 | 80 | 16 | 14 | 11 | 154 |
Tổng cộng | 38 | 36 | 30 | 32 | 25 | 37 | 39 | 85 | 255 | 134 | 100 | 70 | 881 |
Qua phân tích 2 bảng thống kê trên,năm 2006 tỉnh Bình Định có 881 BNSR, 4 SRAT và 2 TVSR tập trung vào đỉnh cao của mùa truyền bệnh (tháng 9-11); số người mắc bệnh rải rác ở hầu khắp các vùng, một số thôn bản đứng trước nguy cơ phát triển thành các vụ dịch nhỏ.
Chỉ số | 12 tháng/2006 | 12 tháng/2005 | Tỷ lệ (+ /- ) |
BNSR | 881 | 702 | +25,50 % |
SRAT | 4 | 2 | 100 % |
TVSR | 2 | 0 | 100 % |
KSTSR | 605 | 362 | 68,06 % |
Năm 2006 số BNSR tăng 25,5%, số KSTSR tăng 68,06%, SRAT tăng 2 ca và TVSR tăng 2 ca so với 2005. Điều đáng tiếc là cả 2trường hợp tử vong sốt rét đều ở vùng đồng bằng (xã Nhơn Mỹ-huyện An Nhơn và xã Phước Hưng-huyện Tuy Phước) bị nhiễm sốt rét từ Tây Nguyên về tự mua thuốc điều trị ở nhà (5-10 ngày) mới nhập viện dẫn đến biến chứng đa phủ tạng quá khả năng cấp cứu của bệnh viện.
III. Nguyên nhân gia tăng sốt rét:
1. Chủ quan do thời gian dài tình hình sốt rét giảm thấp:
Từ 2001-2005 những nỗ lực phòng chống sốt rét của Bình Định đã giảm thấp được bệnh nhân sốt rét, tử vong sốt rét và khôngcó dịch sốt rét xảy ranên nảy sinh tư tưởng chủ quan trong nhân dân, các cấp chính quyền địa phương và y tế cơ sở.
2. Nhiễm bệnh do di biến động dân cư vào vùng sốt rét nặng ngoài khả năng quản lý của y tế cơ sở:
Di biến động dân cư từ vùng không có sốt rét vào vùng sốt rét lưu hành nặng trong tỉnh: Canh Liên, Canh Hoà, Canh Thuận (huyện Vân Canh),Đakmal, Ân Sơn (huyện Hoài Ân), Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh)… để trồng rừng thương mại, thuê đất của bà con dân tộc để trồng dưa hấu.
Di biến động dân cư trong vùng sốt rét vừa và nặng:đồng bào dân tộc nằm trong khu vực lòng hồ Định Bình, khu tái định cư ở các xã Vĩnh Hoà, Vĩnh Thuận, Thị trấn Vĩnh Thạnhtự ý đưa cả gia đình quay vềnhà chăn nuôi, nhà rẫy ở làng cũđểchăn nuôi, tăng gia sản xuất. Những nhà nàyphân tán trong rừng, nên bị mắc bệnh với tỷ lệ cao ở đủ mọi lứa tuổi. Ngoài ra còn có một số ít nhân dân có nghề đốt than, làm rẫy, tìm lâm thổ sản cũngthường xuyênqua lại ngủ đêm trong rừng.
 |
BS nguyễn Văn Cang-Giám đốc Sở Y tế Bình Định bàn giải pháp khống chế sốt rét gia tăng với cục YTDP Việt Nam và Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn |
Di biến độngdân cưvào các vùng sốt rét lưu hành nặng ngoài tỉnh: do công việc nông nhàn nên nhân dân các xã đồng bằng trong tỉnh như Phước Nghĩa, Phước Sơn, Phước Hưng (huyện Tuy phước), xã Nhơn Mỹ,thị trấn Đập Đá , Nhơn Hưng (huyện An Nhơn), xã Mỹ Lợi, Mỹ Tài, Mỹ Phong , Thị trấn Bình Dương (huyện Phù Mỹ); Bình Thuận (huyện Tây Sơn); Hoài Hảo (huyện Hoài Nhơn) đổ xô đến các xãthuộc vùng sốt rét nặng của tỉnh Gia lai, Kon Tum, Đắc Lắc để làm công chăm bón và thu hái cà phê...
Có thể nói làn sóng di dân vào các vùng sốt rét nặng trong và ngoài tỉnhgóp phần gia tăng bệnh sốt rét tại tỉnh Bình Địnhtrong năm 2006.
3. Thay đổi khí hậu, thời tiết:
Năm 2006nhiệt độ và lượng mưa thay đổi thích hợp cho côn trùng truyền bệnh phát triển mạnh .
4. Sự phục hồi của vectơ truyền bệnh sốt ré:
Kết quả điều tra ở 2 vùng sốt rét nặng và vừa xác định có 19 loài muối vừa truyền bệnh sốt rét, trong đó 2 loài truyền bệnh chính (An.minimus vàAn.dirus) phát hiện ở một số điểm vùng sốt rét và những năm trước không phát hiện được.
5. Ý thức tự bảo vệ của người dân khi đi rừng, làm rẫy còn thấp:
Kết quả giám sát cho thấy tại các xã không có sốt rét hoặc không còn sốt rét nhân dân trước khi đi vào vùng sốt rét làm việc,đều không đến y tế cơ sở để xin thuốc mang theo tự điều trị khi có sốt và tư vấn về PCSR, không đem theo màn. Tại một số thôn bản thuộc vùng sốt rét trọng điểm của tỉnh, nhân dân có thói quen đem cả gia đình sinh sống tại nhà chăn nuôi, nhà rẫy trong rừng, có đem theo màn tỷ lệ thấp 37,58 %;tỷ lệ không đem theo màn, ngủ màn là62,42 %
6.Y tế cơ sở chưa quản lý được bệnh nhân sốt rét:
Y tế thôn bản: thiếu nhiệt tình công tác vì công việc nhiều, chế độ ưu đãi thấp(110.000-130.000 đ/ y tế thôn/ tháng). 5/18 số xã có triển khai cấp thuốc sốt rét cho y tế thôn bản, chiếm tỷ lệ 27,76%tổng số xã kiểm tra . 32/168y tếthôn bản có cơ số thuốc sốt rét, chiếm tỷ lệ 19,06 % . Số y tế thôn này có lấy lam các đối tượng mới từ vùng sốt rét trở về để phát hiện bệnh và cấp thuốc sốt rét cho các đối tượng đi vào vùng sốt rét mang theo để tự điều trị khi có sốt, nhưng số lượng không đều, không nhiều chỉ từ 1 đến 3 trường hợp /tháng. 80%số y tế thôn còn lại, không quản lý được đối tượngnguy cơsốt rét ở trong thôn của mình , công tácphòng chống sốt rétở tuyến thôn bản mới chỉ dừng lại ở việc lập được danh sách đối tượngdibiến động vào vùng sốt rét
Y tế xã: Trạm y tế xãcó tổ chức giao banvới nhân viên y tế thônnhưng nội dunggiao ban về hoạt động PCSR ở thôn bản còn chung chung, mang tính hình thức, không hướng dẫnvà giao việc cụ thể, không có ưu tiên trong những tháng cao điểm. Cán bộ chuyên trách sốt rét tuyến xã chưa tham mưu tốt cho trưởng trạm trongviệc triển khai các hoạt động PCSR ở địaphương mình (16/18 xã hoạt động yếu ). Công tácquản lý, phát hiện, chẩn đóan và điều trị BNSR tạitrạmy tế xã còn thụ động, cótrường hợpy tế tư nhângiữBNSR điều trịmà y tế xã, y tế thôn không biết. Công tác quản lý thuốc sốt rét có 6/18 trạm y tếxãthiếu thuốc sốt rét điều trị, có 1 xã không có thuốc sốt rét; 18/18 xã không cóthuốc Artesunat lọ để cấp cứu ban đầu choBNSR nặng.
IV.Các giải pháp đã triển khai hạn chế tình hình gia tăng sốt rét trong năm 2006:
Trước tình hình sốt rét gia tăng vào các tháng cuối năm 2006, đặc biệt là tử vong do sốt rét được sự quan tâm chỉ đạo của Uy ban nhân dân tỉnh và Sở Y Tế Bình Định, đặc biệt là sự hỗ trợ tích cực của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn; Trung tâm PCSR-CRLTI Bình Định đã phối hợp với các TTYT huyện, thành phố
Tổ chức đoàn kiểm tra,giám sáthoạt động PCSR tuyến y tế cơ sở tại6 huyện : Tây Sơn, Hoài An, Hoài Nhơn,Tuy Phước, Phù cát và Phù Mỹ bao gồm18 xã và 168 nhân viên y tế thôn bản. |
Nhà ở tạm của đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những nguyên nhân dịch sốt rét gia tăng |
Tổ chức các tổ sốt rét lưu động, tăng cường công tác giám sát dịch tễ sốt rét, chú trọng các vùng có nguy cơ xảy dịch,đến cácnhà rẫy, nhà chăn nuôi, tuyên truyền PCSR, phát hiện BNSR điều trị và hướng dẫn đồng bào trở lại địa phương.
Tổ chức tẩm màn trong vùng trọng điểm sốt rét toàn tỉnh,phun hóa chất diệt muỗi tại các khu nhà rẫy, nhà chăn nuôi, các làng tẩm màn không đạt yêu cầu, các thôn bản có tỷ lệ người mang ký sinh trùng sốt rét cao thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Tây Sơn,An Lão.
Tăng cường công tác phát hiện sớm, quản lý vàđiều trị ca bệnh kịp thời, đam bảo đủ thuốc, đúng phác đồ ,cung cấp đầy đủ thuốc sốtrétchocáctuyến.
Triển khai hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp PCSR tại những vùng có nguy cơ sốt rét cao, những vùng có nhiều di biến động dân số .
Triển khai cho y tế thôn bản tăng cường công tác phát hiện bệnh nhân sốt rét tại nhà, cấp thuốc tự điều trị và hướng dẫn các biện pháp PCSR chocác đối tượng đi vào vùng sốt rét.....
Đến nay tình hình sốtréttại Bình Định cơ bảnđãđược khống chế, không có dịch sốt rét xảy ra, không có thêm tử vong do sốt rét, số mắc sốt rét đã được kiểm soát, số mắc giảm dầntừ 255 ca thang 9 /2006 ,tháng 10 còn134 ca tháng 11 còn 100 ca .
V.Kiến nghị:
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền trong công tác PCSR, Tăng cường sự phối hợp của các ngành, đoàn thể với ngành y tế trong công tác PCSR.
Bộ Y tế và Chính phủ tăng thêm kinh phí cho chương trình PCSR trong những năm tới. Đồng thời sửa đổi một số định mức chi cho công tác PCSR theo Thông tư 51/2002/TT-LT/BTC-BYT hiện nay không còn phù hợp.
Tăng chế độ đãi ngộ đối với nhân viên y tế làm công tác PCSR, đặc biệt là y tế cơ sở và y tế thôn bản